Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ - pdf 28

Download miễn phí Đề án Lý thuyết tài chính tiền tệ



MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu .
 1
Phần A . Lý thuyết chung về thuế . 2
I. Một số vấn đề cơ bản về thuế
1. 1. Khái niệm. .
2. 2. Phân loại
3. 3. Các yếu tố cấu thành một luật thuế . 2
2
2
2
II. Tính tất yếu của việc áp dụng hệ thống thuế ở Việt Nam . 4
 1.Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
3. 2.Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã hội . .
4. 3. Thuế góp phần thực hiện sự bình đẳng, điều hoà thu nhập đảm bảo công bằng xã hội 4
Phần B . Xu hướng cải cách thuế trên thế giới và một số biện pháp,
 Kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống thuế ở Việt Nam .
7
I. Hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay
 1.Thuế giá trị gia tăng. .
 2.Thuế tiêu thụ đặc biệt
 3.Thuế thu nhập doanh nghiệp .
 4.Thuế xuất nhập khẩu .
 5. Một số Luật thuế cơ bản khác
II. Tính tất yếu của việc áp dụng hệ thống thuế ở Việt Nam
 1. Vai trò của hệ thống thuế ở nước ta hiện nay
 2 .Những tồn tại và hạn chế trong hệ thống thuế ở Việt Nam. 7
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Mức giảm được tính theo tỷ lệ phần trăm thiệt hại về tài sản, nhưng không quá 50% số thuế phải nộp và số tiền thuế được giảm không quá 30% giá trị tài sản bị thiệt hại. Thời gian giảm thuế không quá 3 tháng kể từ sau thời điểm xảy ra thiệt hại và có xuất hàng.
- Cơ sở sản xuất mới thành lập hay cơ sở mở rộng sản xuất, áp dụng công nghệ sản xuất mới nếu nộp đủ thuế tiêu thụ đặc biệt mà bị lỗ được xét giảm thuế theo từng năm. Mức giảm thuế tương ứng với só lỗ của từng năm nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm đó. Thời gian được xét giảm thuế không quá hai năm.
Đối với những cơ sở sản xuất quy mô nhỏ nếu khả năng không nộp đủ được theo mức quy định thì Bộ Tài Chính căn cứ vào tình hình thực tế quyết định mức và thời gian miễn thuế cho từng trường hợp cụ thể.
3.Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế đánh vào thu nhập của các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Theo quy định tại Điều 33 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thì Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành và thay thế Luật thuế lợi tức từ ngày 01/01/1999. Thuế TNDN là thuế trực thu.
Pham vi áp dụng:
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 1 Luật thuế TNDN là tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập.
Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN được quy định tại Điều 2 của Luật thuế TNDN gồm: Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác v.v…
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và thu nhập khác như thu nhập thu được từ hoạt động kinh doanh ở nước ngoài của đối tượng nộp thuế. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 10 Luật thuế TNDN là thuế suất tỷ lệ (%) áp dụng cho các nhóm đối tượng cụ thể.
Thời hạn thu, nộp thuế TNDN được quy định trong luật có tính đến quy mô và tính chất kinh doanh của các hoạt động kinh doanh có thu nhập thuộc diện chịu thuế. Điều 13 Luật thuế TNDN quy định cụ thể thời hạn nộp thuế đối với từng loại đối tượng. Chế độ quyết toán thuế tính theo năm dương lịch hay theo năm tài chính do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Ngoài các quy định về thời hạn và nội dung thực hiện chế độ quyết toán thuế, Luật thuế TNDN còn có các quy định về quyết toán thuế trong trường hợp cơ sở kinh doanh sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản.
Chế độ miễn, giảm thuế: Luật thuế thuế thu nhập doanh nghiệp có các quy định miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng theo từng nhóm đối tượng được miễn, giảm thuế (Điều 17, 18, 19, 20, 21).
4. Thuế xuất, nhập khẩu.
Thuế xuất nhập khẩu là thuế thu đối với hàng hoá xuất nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới nước mình. Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành được quốc hội thông qua ngày 26/12/1991 và sửa đổi bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế xuất nhập khẩu được quốc hội thông qua ngày 5/7/1993.
Đối tượng điều chỉnh của thuế xuất nhập khẩu là quan hệ thu nộp thuế xuất nhập khẩu giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu , biên giới Việt Nam , kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước. Theo qui định của luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành thuế xuất nhập khẩu là thuế gián thu.
Phạm vi áp dụng của thuế xuất nhập khẩu :
Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu là các tổ chức và cá nhân có hàng hoá được phép xuất, nhập khẩu thuộc diện chịu thuế. Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu có thể là tổ chức, cá nhân trong nước thuộc mọi thành phần kinh tế và cũng có thể là cá nhân, tổ chức nước ngoài.
Hàng hoá thuộc diện chịu thuế xuất nhập khẩu phải là hàng hoá được phép xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam , kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất hay từ khu chế xuất đưa ra thị trường trong nước.
Đối với các hàng hoá xuất, nhập khẩu trái phép, hàng hoá cấm xuất, nhập khẩu không thuộc phạm vi áp dụng luật thuế xuất nhập khẩu mà xử lý bằng các biện pháp cưỡng chế hành chính, tư pháp theo qui định của pháp luật.
Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu.
Theo điều 6 Luật thuế xuất nhập khẩu căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu bao gồm: Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất, nhập khẩu; Giá tính thuế; Thuế suất của mặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế.
Giá tính thuế xuất nhập khẩu được áp dụng theo từng trường hợp hàng xuất, nhập khẩu theo những cách khác nhau.
Biểu thuế xuất nhập khẩu bao gồm các thuế suất tỷ lệ (%) áp dụng cho từng mặt hàng xuất, nhập khẩu. Thuế suất áp dụng để tính thuế đối với hàng xuất, nhập khẩu gồm thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi.
- Thuế suất thông thường là thuế suất được quy định tại biểu thuế.
- Thuế suất ưu đãi được quy định bằng 70% thuế suất thông thường được áp dụng đối với hàng xuất, nhập khẩu với những nước có ký kết điều khoả ưu đãi trong quan hệ buôn bán với Việt Nam hay trong những trường hợp do chính phủ quyết định.
Thời hạn thu, nộp thuế xuất, nhập khẩu.
Điều 17 Luật thuế xuất nhập khẩu quy định cụ thể thời hạn đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế, riêng đối với hàng thuế xuất nhập khẩu phi mậu dịch và tiểu ngạch biên giới đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế xuất nhập khẩu ngay khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hay nhập hàng vào Việt Nam.
Chế độ miễn, giảm, hoàn lại thuế xuất nhập khẩu.
Hàng xuất, nhập khẩu được miễn thuế xuất nhập khẩu trong các trường hợp quy định trong Điều 10 Luật thuế xuất nhập khẩu. Ngoài ra Điều 11 Luật thuế xuất nhập khẩu còn quy định các trường hợp được xét miễn thuế đối với một số hàng hoá ví dụ như hàng nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh quốc phòng, nghiên cứ khoa học và giáo dục, đào tạo v.v..
Điều 12 Luật thuế xuất nhập khẩu quy định được xét giảm thuế trong trường hợp hàng hoá trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát có lý do xác đángđược cơ quan giám định Nhà nước về hàng xuất, nhập khẩu chứng nhận.
Trong các trường hợp như hàng đã nộp thuế nhưng thực tế không xuất, nhập khẩu vào Việt Nam hay trong các trường hợp được pháp luật quy định thì đối tượng nộp thuế được trả lại một phần hay toàn bộ số thuế xuất nhập khẩu đã nộp.
5. Một số Luật thuế cơ bản khác.
5.1 Thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân là thuế đánh vào thu nhập của người có thu nhập cao.Thu nhập chịu thuế là đối tượng tính thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Thu nhập chịu thuế được quy định làm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Thuế suất áp dụng để thu thuế thu nhập cá nhân là thuế suất tỷ lệ (%). Biểu thuế đư
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status