Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gẫy kín đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức - pdf 28

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

ĐẶT VẤN ĐỀ

Gẫy đầu dưới xương đùi là gẫy phần xương đùi tính từ khe khớp gối lên phía trên 9cm, gồm có gãy lồi cầu đùi, gãy trên lồi cầu và liên lồi cầu [7]. Trong đó loại gẫy xương phạm khớp chiếm 60% [18].
Gẫy đầu dưới xương đùi phổ biến là gẫy phức tạp và thường gặp trong các tai nạn hàng ngày (tai nạn giao thông, tai nạn lao động). Theo Mize R.D., tại Mỹ, gẫy đầu dưới xương đùi chiếm 7% trong tổng số các gẫy xương đùi [23].
Di chứng sau gẫy xương rất nặng nề như cứng duỗi gối, đau do viêm thoái hóa khớp gối và biến dạng khớp [6],[54].
Trước năm 1970, phương pháp điều trị bảo tồn là chính. Bệnh nhân được xuyên đinh kéo liên tục để nắn chỉnh, sau 2 đến 3 tuần chuyển sang cố định bằng bột [25], [54].
Từ năm 1970 đến nay, phẫu thuật kết hợp xương là phương pháp điều trị thường quy cho loại gẫy xương này. Điều trị phẫu thuật đã cho nhiều kết quả khả quan như liền xương, phục hồi chức năng. Mize R.D. và cộng sự (1982) [53] thông báo điều trị phẫu thuật cho 30 bệnh nhân bị gẫy đầu dưới xương đùi kết quả đạt loại tốt là 76.5%. Tại Việt Nam, Đoàn Lê Dân và cộng sự (1998) [5] thông báo điều trị phẫu thuật cho 48 bệnh nhân bị gẫy đầu dưới xương đùi đạt kết quả tốt là 47,9%.
Trong hoàn cảnh của Việt Nam, khi trang thiết bị kỹ thuật còn phụ thuộc vào việc nhập ngoại, điều kiện kinh tế của người dân và trình độ phẫu thuật của các phẫu thuật viên ở nhiều bệnh viện còn hạn chế. Do vậy, để giúp cho việc nâng cao chất lượng điều trị gẫy đầu dưới xương đùi bằng phẫu thuật, chúng tui tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gẫy kín đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức" với hai mục tiêu sau:
1. Nhận xét đặc điểm tổn thương và phân loại gẫy kín đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành.



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1. Đặc điểm giải phẫu vùng đầu dưới xương đùi
1.1.1. Về cơ
- Phía trước có cơ tứ đầu đùi, cơ may và cơ thon.
+ Cơ tứ đầu đùi hợp bởi bốn cơ: thẳng đùi, rộng ngoài, rộng giữa và rộng trong.
Nguyên ủy:
▪ Cơ thẳng đùi: gai chậu trước dưới (đầu thẳng) và viền ổ cối (đầu quặt)
▪ Cơ rộng ngoài: mấu chuyển lớn và mép ngoài đường ráp xương đùi
▪ Cơ rộng trong: đường gian mấu và mép trong đường ráp xương đùi
▪ Cơ rộng giữa: các mép trước và ngoài thân xương đùi
Các cơ này tạo thành khối cơ chính của mặt trước đùi, xuống dưới chập lại thành gân, bám vào bờ trên và hai bên xương bánh chè. Tiếp tục đi từ xương bánh chè tới lồi củ xương chầy là dây chằng bánh chè.
Chức năng: duỗi thẳng cẳng chân; riêng cơ thẳng đùi còn gấp đùi.
Những tổn thương về cơ do chấn thương gẫy xương hay do phẫu thuật gây xơ hóa cơ, cơ dính xương là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến di chứng cứng duỗi gối.
+ Cơ may:
Nguyên ủy: đi từ gai chậu trước trên, chạy chếch xuống bắt chéo qua mặt trước đùi, vào mặt trong khớp gối để bám tận vào phần mềm trên mặt trong xương chầy.
Chức năng: gấp đùi và cẳng chân; giúp giạng và xoay ngoài đùi.
+ Cơ thon:
Nguyên ủy: từ thân và ngành dưới xương mu, chạy dọc ở phía trong đùi bám tận ở mặt trong đầu trên xương chầy, giữa chỗ bám của cơ may và cơ bán gân.
Chức năng: khép đùi và gấp cẳng chân
- Phía sau gồm có: cơ bán màng ở trong, dưới cơ bán gân; cơ nhị đầu ở ngoài.
+ Cơ bán màng:
Nguyên ủy: đi từ ụ ngồi tới bám vào mặt sau lồi cầu trong xương chầy.
Chức năng: duỗi đùi, gấp cẳng chân, cùng với cơ bán gân xoay xương chầy vào trong trên xương đùi.
+ Cơ bán gân:
Nguyên ủy: đi từ ụ ngồi tới bám vào mặt trong đầu trên xương chầy, sau chỗ bám của cơ thon và cơ may.
Chức năng: giống cơ bán màng
+Cơ nhị đầu đùi:
Nguyên ủy: đầu dài bám vào ụ ngồi, đầu ngắn bám vào mép ngoài đường ráp và đường trên lồi cầu ngoài; rồi chúng bám tận vào chỏm xương mác.
Chức năng: gấp và xoay cẳng ngoài cẳng chân; riêng đầu dài còn có chức năng duỗi đùi.
Các cơ này tạo nên hai cạnh trên trong và trên ngoài của trám khoeo. Cơ sinh đôi trong và cơ sinh đôi ngoài bám vào đầu dưới xương đùi tạo thành hai cạnh dưới trong và dưới ngoài của trám khoeo. Khi gẫy đầu dưới xương đùi, các cơ này co kéo sẽ làm cho đầu dưới di lệch ra sau, xuống dưới, dễ làm tổn thương động mạch khoeo.
1.1.2. Về xương
Đầu dưới xương đùi hơi vuông, hơi cong ra sau
- Nhìn phía trước: Đầu dưới xương đùi có một diện hình ròng rọc, tiếp khớp với xương bánh chè gọi là diện bánh chè hay ròng rọc, có một rãnh ở giữa và hai sườn bên, sườn ngoài rộng hơn sườn trong.
- Nhìn phía sau: có hai lồi cầu trong và ngoài, ở giữa có một hố rộng gọi là hố liên lồi cầu. Nhìn từ phía sau có rãnh ổ ròng rọc, xuống phía dưới nó chuyển thành một hố còn hai sườn rãnh thì liên tiếp với lồi cầu. Lồi cầu trong mỏng và xuống thấp hơn lồi cầu ngoài, hướng chếch ra ngoài nên tạo thành mặt phẳng đi qua phía dưới của hai lồi cầu có độ nghiêng từ 3 đến 5 độ so với mặt phẳng nằm ngang.
+ Lồi cầu trong: mặt trong có da phủ, lồi cầu có một chỗ lồi để dây chằng chéo trong của khớp gối dính vào, ở sau có một hố để cơ sinh đôi bám, ở phía trên có một mấu để cơ khép lớn bám vào gọi là lồi củ cơ khép lớn. Mặt ngoài nhìn vào hố giữa lồi cầu có dây chằng chéo sau bám.
+ Lồi cầu ngoài: mặt trong nhìn vào hố liên lồi cầu có dây chằng chéo trước bám. Mặt ngoài có chỗ lồi để dây chằng ngoài của khớp gối bám và ở sau có hai hố một cho cơ sinh đôi ngoài và một cho cơ khoeo bám.

Hình 1.1. Thiết đồ cắt ngang 1/3 dưới đùi [15]

1. Gân cơ tứ đầu đùi
2. Cơ rộng giữa
3. Dải chậu – chày
4. Cơ rộng ngoài
5. Cơ khớp gối
6. Vách gian cơ ngoài 7. Xương đùi
8. Cơ nhị đầu đùi
9.Thần kinh mác chung
10. Thần kinh chày
11. Cơ bán gân
12. Cơ bán màng 13. Động và tĩnh mạch khoeo
14. Gân cơ khép lớn
15. Cơ thon
16. Tĩnh mạch hiển lớn
17. TK hiển và ĐM gối xuống
18. Cơ may 19. Cơ rộng trong



A B
Hình 1.2. Giải phẫu đầu dưới xương đùi [15]
A. Xương đùi nhìn từ phía trước B. Xương đùi nhìn từ phía sau
1. Mỏm trên lồi cầu 5. Mỏm trên lồi cầu trong
2. Lồi cầu ngoài 6. Củ cơ khép
3. Diện bánh chè 7. Đường nơi lật lại của bao khớp
4. Lồi cầu trong 8. Hố gian lồi cầu trong
1.1.3. Về bao khớp và màng hoạt dịch khớp gối.
- Khớp gối là khớp lồi cầu có một bao hoạt dịch rất rộng, dễ bị xưng và phồng to: là một khớp nông, dễ bị va chạm thương và tổn thương, nhất là khi có gẫy đầu dưới xương đùi.
+ Ở phía trước có xương bánh chè
+ Ở phía sau bao khớp chui vào khuyết liên lồi cầu để bọc hai dây chằng bắt chéo.
+ Ở xung quanh khớp, bao khớp dính vào sụn chêm và chia khớp ra thành hai tầng:
▪ Tầng trên của sụn chêm: rất rộng
▪ Tầng dưới của sụn chêm: hẹp
- Dây chằng:
Khớp gối là một khớp gấp và duỗi. Do cấu trúc giải phẫu của khớp gối: hai lồi cầu cong và tròn, tiếp khớp với mặt mâm chầy doãng và nông nên để



/file/d/0B3i-z- ... sp=sharing
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status