Tìm hiểu về dây chuyền công nghệ sản xuất thuốc Tuyển Quặng - pdf 28

Download miễn phí Tìm hiểu về dây chuyền công nghệ sản xuất thuốc Tuyển Quặng



Quạt hút luôn phải chạy khi TB 2 và TB9 hoạt động. Bơm tuần hoàn nước lạnh qua TB3 phảI đảm bảo để ngưng được hết nước sinh ra do phản ứng và dầu nhẹ ở TB4( TB4 phảI làm mát). Lò đốt bằng than cám cho cháy hết khí thảI( không còn mùi).
Nước phản ứng và dầu nhẹ ở TB4 được tách ở bình quả lê. Dỗu nhẹ đưa vào TB9 trung hoà oxydat, nước phản ứng được trung hoà bằng xút đến trung tính rồi được đưa vào bể xử lý.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Mở đầu
Trong quá trình Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành hoá dầu. Viện Hoá Công Nghiệp Cầu Diễn là một đơn vị có tương đối đầy đủ các công nghệ mới và hiện đại về lĩnh vực hoá dầu như : Các loại Tháp ôxy hoá dầu DO và PO và một số phòng thí nghiệm để xác định các chỉ số của xăng dầu. Trong quá trình thực tập em đã được đi khảo sát và hiểu biết về các công nghệ trên để em bổ sung thêm các kiến thức trong quá trình làm đồ án sắp tới và cũng như trang bị cho mình các kiến thức phục vụ cho ngành tổng hợp hữu cơ - hoá dầu.
Qua bản báo cáo thực tập này em xin nêu một số công nghệ dây truyền sản xuất thuốc tuyển quặng và một số chỉ tiêu của nước trong sản phẩm dầu mỏ....
Dây chuyền công nghệ sản xuất thuốc tuyển quặng
cơ chế hoá học của các quá trình oxy hoá các paafin để tạo ra các axit béo và các hợp chất chứa oxy phục vụ cho mục đích tuyển nổi.
Cơ chế peoxit gốc dây chuyền
Giai đoạn 1
R1-CH2-R2 R1-CH-R2 + H*
khi có mặt xúc tác:
R1-CH-R2
O-O*
Me(n+1)+ + RH Men+ + R* + H+
R1-CH-R2 + O=O
R1-CH-R2
O-O*
+ R3-CH2-R4 R3-CH-R4 +
Giai đoạn 2
Các phản ứng xảy ra theo hướng sau:
R1-CH-R2
O*
R1-CH-R2
O-OH
1.
+ *OH
R1-CH-R2
O*
R1-CH-R2
OH
+ R3-CH2-R4 + R3-C*H-R4
*OH + R3-CH2-R4 R3-C*H-R4 + H2O
2.
R1-CH-R2
O
R1-CH-R2
O-OH
+ H2O
Trong các gioai đoạn này phụ thuộc vào điều kiện phản ứng mà hình thành các sản phẩm trung gian: xeton, ancol bậc 2 theo các tỉ lệ khác nhau
R1-CH-R2
O-OH
Giai đoạn 3
nhiều tác giả cho rằng các xeton được tạo ra từ peoxit bị oxy hoá trực tiếp thành a-hydroxi peoxit
R1-C-CH-R’2
O O-OH
R1-CH-R2
O
+ O=O
Tiếp theo peoxit này sẽ bị phân huỷ thành axit cacboxylic và aldehyt
H
C-R’2
O
R1-C-CH-R’2
O O-OH
O
R1C
OH
+
Andehyt tiếp tục bị oxy hoá thành axit
H
C-R’2
O
R’2-C-O-OH
O
+ O=O
O
2R’2-C
OH
H
C-R’2
O
R’2-C-O-OH
O
+
Các ancol bậc 2 cũng bị oxy hoá tiếp tục thành xeton rồi chuyển sang axit béo, như vậy số nguyên tử cacbon trong phân tử axit béo dược tạo thành luôn it hơn số nguyên tử cacbon của paraphin tham gia phản ứng.
Những hợp chất phụ khác
R-CH-CH2-COOH
OH
Các axit béo có số nguyên tử cacbon>20 dễ bị oxy hoá trực tiếp thành các hợp chất đa chức.
RCH2CH2COOH + O2
R-C-CH2-COOH
O
RCH2CH2COOH + O2
Sau đó cắt mạch tạo thành axit dicaboxilic
H-C-(CH2)4-COOH
O
R(CH2)4COOH + O2 RCOOH +
H-C-(CH2)4-COOH
O
+ O2 HOOC-(CH2)4COOH
Có thể tạo thành este
O R4
R1-C-O-CH
R3
R4
HO-CH
R3
O
R1-C
OH
+ + H2O
hay tạo ra các este nội phân (lacton)
R-CH-CH2-CH2
O – C =O
R-CH-CH2-CH2-COOH
OH
-H2O
sự tạo thành các este nội phân xảy ra nhều khi phản ứng oxy hoáthực hiện ở nhiệt độ cao và thời gian oxy hoá kéo dài. Các lác ton sau khi kiểm hoá lại bị phá huỷ thành các hydroy axit. Các izo-hydrecacbon dễ tạo thành các hợp chất đa chức.
Tóm lại phản ứng oxihoá paraphin là quá trình rất pphức tạp đồi hỏi nghiên cứu kĩ lưỡng về điều kiện phản ứng (nhiệt độ, thời gian, tỉ lệ xúc tác, thành phần hydrocacbon... ), cấu tạo tháp phản ứng thì mới đạt được sản phẩm mong muốn.
Một số chỉ tiêu
ăn mòn tấm đồng
Công dụng và phân loại thuốc tuyển nổi
Thuốc tuyển nổi là một phương tiện có hiệu lực và mềm dẻo dẩm bảo tínhf chọn lựa, tính ổn định và hiệu quả cao của quá trình tuyển nổi, đồng thời nó còn tạo ra khả năng lớn nhất để hoàn thiện và lamg tăng hioêụ quả của phương pháp tuyển nổi. Có thể khẳng định rằng: không dùng thuốc tuyển nổi thì sẽ có phương pháp nổi.
Khi nghiên cứu phương pháp tuyển nổi khoáng sản có ích thì phần lớn thời gian, phương tiện và sự suy nghĩ đều tập chung vào sự nghiên cứu chế độ thuốc tuyển. Tại các sưởng tuyển nổi chế độ thuốc tuyển là đòn bẩy chính để điều khiển chế độ công nghệ.
Tác dụng của thuốc tuyển nổi rất đa dạng . Trong đó có thể bao gồm những hợp chất vô cơ và hữu cơ, có thể là các axit và kiềm, các loại muối, những chất có thể tan ddược hay không tan trong nước.
Tuỳ thộc vào mục đích sử dụng các thuốc tuyển nổi được phân chia thành những loại său đây:
Thuốc tập hợp.
Đó là những hợp chất hữu cơ tác dụng một cách chọn lựa lên bề mặt những hạt khoáng vật nhất định và làm cho bề mặt đó có tính kị nước. Thuốc tập hợp tác dụng tập trung trên bề mặt phân chia pha khoáng vật – nước do đó làm kị nước bề mặt hạt khoáng vật và đảm bảo khả năng bám dính cần thiết của nó vào bóng khí để cùng nổi lên.
Thuốc tạo bọt.
Thuốc tạo bọt là những chất có hoạt tính bề mặt, khi hấp phụ lên bề mặt phân chia pha nước – không khí ( bề mặt bóng khí trong nước ) thì nó có khả năng giữ các bóng không khí luôn ở trạng thái phân tán, ngăn cản chúng hợp nhất lại với nhău thành bóng lớn. Thuốc tạo bọt làm tăng độ bền của bọt tuyển nổi do đó làm tăng tính ổn định của bọt khoáng hoá đang và đẵ nổi trên bề mặt bùn.
Thuốc điều chỉnh.
Nhiệm vụ chính của các loại thuốc này là điều chỉnh tác dụng của thuốc tập hợp lên các hạt khoáng vật khác nhau để nâng cao tính lựa chọn của quá trình tuyển nổi. Do sự tác dụng của thuốc điều chỉnh mà thuốc tập hợp chỉ tác dụng và làm kị nước những khoáng vật nào cần đưa vào sản phẩm bọt.
Dựa vào tác dụng của chúng các thuốc điều chỉnh lại được phân chia thành các loại său đây:
Thuốc kích động.
Đó là loại thuốc điều chỉnh tác dụng trực tiếp lên bề mặt của một loại khoáng vật nào đó, tạo khả năng cho khoáng vật ấy tương tác thuận lợi với thuốc tập hợp. Do đó thuốc kích động có tác dụng làm tăng hiệu quả tuyển nổi.
Thuốc đè chìm.
Đó là loại thuốc làm cho điều kiện làm kị nước các khoáng vật của thuốc tập hợp bị xấu đi và do đó làm giảm hiệu quả tuyển nổi.
Ngoài ra thuốc kích động và thuốc đè chìm còn có thể ảnh hưởng trực tiếp đến độ bền của màng hydrat trên bề mặt khoáng vật và do đó làm thay đổi tính nổi của nó một cách động lập đối với tác dụng của thuốc tập hợp. Thuốc kích động và thuốc đè chìm đại đa số là các chất vô cơ.
Thuốc điều chỉnh môi trường.
Loại thuốc này có tác dụng đảm bảo trong bùn có thành phần ion thuận lợi cho quá trình tuyển nổi. Nó làm thay đổi nồng độ ion H+ hay OH- và nồng độ các muối hoà tan, giữ cho các hạt mùn ở trạng thái phân tán có lợi cho tuyển nổ. Như vậy, thuốc điều chỉnh môi trường tạo môi trường thuận lợi cho một loạt khoáng vật khác.
Sự phân loại thuốc tuyển như đẵ trình bày ở trên chỉ là quy ước. Bởi vì thực tế có những thuốc tập hợp có tính tạo bọt và ngược lại có những thuốc tạo bọt có tính tập hợp. đối với thuốc kích động và thuốc đè chìm cũng vậy, có những thuốc trong một số điều kiện nào đó thì có tính kích động nhưng trong các điều kiện khác lại có tính đè chìm.
tuỳ từng trường hợp vào các vị trí tác dụng các thuốc tuyển nổi còn được phân chia thành hai loại chính:
Loại thuóoc tác dụng trực tiếp hay điều chỉnh tác dụng của các loại khác lên bề mặt khoáng vật. Các thuốc tuyển nổi loại này có thể chia thành hai nhóm nhỏ. Nhóm thứ nhất gồm những loại thuốc tác dụng trực tiếp trên bề mặt khoáng vật hay trên những vùng lân cận bề mặt
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status