Kế hoạch nhập khẩu và tình hình nhập khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Kế hoạch nhập khẩu và tình hình nhập khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây



Trước nhất chúng ta cần giữ vững các thị trường truyền thống đang có nhất là các thị trường lớn như EU, Nhật, Mỹ. Muốn vậy phải thực hiện đúng các cam kết quốc tế, nhất là cam kết giảm thuế trong WTO. Đồng thời tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo hướng thông thoáng, bỏ đi các thủ tục rườm rà trong hoạt động xuất nhập khẩu; Tiếp tục đa dạng hoá thị trường, ngoài việc hướng vào các thị trường lớn như Mỹ, Nhật, EU thì cần tìm các thị trường không hay ít sử dụng đồng USD để tránh thiệt hại trong xuất khẩu do đồng USD giảm giá; Tăng cường đẩu tư để xây dựng và phát triển mạnh hơn nữa các khu công nghiệp chế xuất các sản phẩm nông- lâm- thuỷ sản đã qua công nghiệp chế biến; Cần thay đồi nhận thức của Việt Nam trong việc coi thế mạnh của mình là xuất khẩu các sản phẩm thô khai thác tự nguồn tự nhiên có sẵn và nếu còn kéo dài tình trạng đó là một hạn chế, bất cập rất lớn trước yêu cầu phát triển thực tiễn hiện nay.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng. Xu hướng này bộc lộ mặt tích cực, là nhập khẩu nhiều máy móc và nguyên nhiên vật liệu trong thời gian này tuy làm tăng kim ngạch nhập khẩu và tăng nhập siêu, nhưng lại trang bị và tăng cường vững chắc khả năng sản xuất, trước mắt để đảm bảo trang bị cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động phục vụ nhu cầu trong nước, dần thay thế các mặt hàng trước đây phải nhập khẩu. Sau đó khi nền kinh tế đã tăng trưởng mạnh và ổn định, sản xuất được nhiều, năng suất cao sẽ tiến tới xuất khẩu. Tuy nhiên cơ cấu này cũng đã thể hiện sự mất cân đối trong cơ cấu ngành kinh tế, phản ánh khả năng sản xuất nguyên liệu - bán thành phẩm còn hạn chế, làm cho hoạt động sản xuất phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu các yếu tố đầu vào từ nước ngoài, việc sản xuất trong nước vẫn còn mang nặng tính gia công, lắp ráp. Danh mục các mặt hàng nhập khẩu vẫn chưa được hợp lý đã dẫn đến giá trị và tỷ trọng nhập siêu cao. Do đó trong phương hướng tới cần điều chỉnh những bất hợp lý này.
2.4. Cơ cấu nhập khẩu theo khu vực năm 2006
36.8%
63.2%
Trong cơ cấu nhập khẩu theo khu vực năm 2006, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 36.8% và khu vực doanh nghiệp trong nước là 63.2%. Có thể thấy, nhập khẩu trong khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang tăng nhanh góp phần đẩy nhanh tốc độ nhập khẩu trong những năm qua. Sở dĩ như vậy là do nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng nhanh cùng với đó là quá trình hội nhập sâu rộng của đất nước, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào nước ta tăng mạnh (FDI thực hiện năm 2006 đạt mức kỷ lục 4,3 tỷ USD) đã làm tăng nhu cầu đầu tư một số lượng lớn máy móc thiết bị cho các dự án, từ đó góp phần làm tăng giá trị nhập khẩu mà đễ nhận thấy nhất là khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong thời gian tới, xu hướng này vẫn tiếp tục vì còn nhiều dự án của các đối tác nước ngoài sẽ được tiếp tục triển khai.
2.5.Về thị trường nhập khẩu
Số liệu thống kê qua các năm cho thấy, phân theo khối nước, dẫn đầu về thị phần là nhóm các nước APEC, tiếp đó là các nước ASEAN, EU và OPEC (có kể đến các nước thuộc khối ASEAN và cùng nằm trong khối APEC)
Bảng giá trị nhập khẩu hàng hóa phân theo khối nước chủ yếu qua các năm
(Triệu USD)
Năm
Tổng số
ASEAN
APEC
EU
OPEC
1995
8155.4
2270.1
6493.6
710.4
213.7
1996
11143.6
2905.5
8959.1
1153.2
207.2
1997
11592.3
3220.5
9391.5
1335.2
317.7
1998
11499.6
3344.4
9444.5
1246.3
337.2
1999
11742.1
3290.9
9578.8
1094.9
396.8
2000
15636.5
4449.0
13242.9
1317.4
525.9
2001
16218.0
4172.3
13185.9
1506.3
435.8
2002
19745.6
4769.2
16296.8
1840.6
628.6
2003
25255.8
5949.3
20580.1
2477.7
878.0
2004
31968.8
7768.5
26386.0
2681.8
1122.0
2005
36761.1
9326.3
30686.8
2581.2
1301.0
2006
44891.1
Tổng số
Trung Quốc
Singapo
Đài Loan
Nhật Bản
Hàn Quốc
1995
8155.4
329.7
1425.2
901.3
915.7
1253.6
1996
11143.6
329.0
2032.6
1263.2
1260.3
1781.4
1997
11592.3
404.4
2128.0
1484.7
1509.3
1564.5
1998
11499.6
515.0
1964.0
1377.6
1481.7
1420.9
1999
11742.1
673.1
1878.5
1566.4
1618.3
1485.8
2000
15636.5
1401.1
2694.3
1879.9
2300.9
1753.6
2001
16218.0
1606.2
2478.3
2008.7
2183.1
1886.8
2002
19745.6
2158.8
2533.5
2525.3
2504.7
2279.6
2003
25255.8
3138.6
2875.8
2915.5
2982.1
2625.4
2004
31968.8
4595.1
3618.4
3698.3
3552.6
3359.4
2005
36761.1
5899.7
4482.3
4304.2
4074.1
3594.1
2006
44891.1
7390.9
6273.7
4822.8
4701.0
3870.6
Nguồn: Tổng cục thống kê
Cụ thể hơn, nhóm các nước là thị trường nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam gồm có: Trung Quốc (4.04% năm 1995 – 16.4% năm 2006), Singapo (17,4% năm 1995 – 13,97% năm 2006), Đài Loan (11% năm 1995 - 10.7% năm 2006), Nhật Bản (11.2% năm 1995 – 10.47% năm 2006), Hàn Quốc (15.3% năm 1995 – 8.6% năm 2006), tiếp đến là Thái Lan, Malaixia, Hồng Kông; Mỹ là 2.1% năm 2006. Rõ ràng các nước châu Á đang chiếm một tỷ trọng gần như tuyệt đối trong phân bố thị trường nhập khẩu. Như vậy, vẫn còn không ít lo ngại từ khía cạnh thị trường nhập khẩu.
Bảng giá trị nhập khẩu tư một số quốc gia chủ yếu
Triệu USD ( nguồn từ tổng cục thống kê )
Tình hình nhập khẩu của Việt Nam trong các năm cho thấy: tỷ trọng nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến vẫn ở mức thấp. Một số mặt hàng đã qua sử dụng, công nghệ lạc hậu vẫn tiếp tục được nhập khẩu. Lý do là chúng ta nhập khẩu tới 80,7% thị phần là từ các nước châu Á (Trung Quốc, Đài Loan, Singapo,…) và công nghệ được nhập khẩu không phải từ các nước có công nghệ nguồn, phần còn lại là từ EU, Nhật Bản, Châu Mỹ… lại có thị phần chưa cao. Tóm lại là nhập siêu của Việt Nam chủ yếu là ở các thị trường gần, chưa phải là nơi có công nghệ nguồn ( trong khi đó xuất siêu của Việt Nam lại chủ yếu là ở các thị trường xa, thị trường có công nghệ nguồn). Vì vậy, trong thời gian tới chúng ta cần có những điều chỉnh thích hợp để tránh nguy cơ nhập khẩu những công nghệ cũ, làm giảm tuổi thọ công trình, nhà máy, ảnh hưởng tới môi trường và quan trọng nhất là không để nước ta đối mặt với nguy cơ trở thành một bãi rác công nghệ lỗi thời, lạc hậu.
KẾ HOẠCH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ NĂM 2007
Trong chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn 2001 -2010, mục tiêu của ta đặt ra là giảm nhập siêu tiến tới cân bằng cán cân xuất nhập khẩu vào năm 2010. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì nhu cầu nhập khẩu lớn các loại hàng hoá để phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên mục tiêu nhập khẩu của ta là: tăng tỷ trọng nhập khẩu các loại hàng hoá máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất và giảm nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng. Giảm nhập khẩu ở các thị trường truyền thống Châu Á, hướng tới các thị trường lớn ở Châu Âu là nơi có công nghệ nguồn, tiên tiến.
Kế hoạch nhập khẩu năm 2007 đã quán triệt tư tưởng trên và đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản về nhập khẩu như sau :
1.Chỉ tiêu
Đơn vị
Thùc hiÖn n¨m 2005
KH n¨m 2007
1. xuất khẩu hàng hoá
Tỷ Usd
36.9
49.1
Tốc độ tăng
Trong đó:DN có vốn đầu tư NN
%
15.713.6
15.5
Tỷ usd
12.0
20.5
2. Chia ra
%
32.5
- Máy móc thiết bị và phụ tùng
Tỷ usd
22.7
15.8
% so với tổng số
%
61.3
32.2
Nguyªn nhiªn vËt liÖu
Tû usd
30.1
% so víi tæng sè
%
61.3
- hàng tiêu dùng
tỷ usd
2.3
3.2
% so với tổng số
%
6.2
6.5
3. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
- Xăng dầu
TriÖu tÊn
11.5
12.7
- Phân urê
-
0.862
1.0
- Thép thành phẩm
-
3.3
4.3
- Phôi thép
-
2.2
3.0
- Bông xơ, sợi các loại
Ngh×n tÊn
354
500
- Giấy
-
567
650
- Ô tô nguyên chiếc các loại
Ngh×n chiÕc
17
23
- Linh kiện điện tử, máy tính
TriÖu usd
1.706
2.300
- Tân dược
-
502
650
- Chất dẻo
Ngh×n tÊn
1.177
1.800
- Linh kiện ô tô
TriÖu usd
795
1.000
- Linh kiện xe máy
-
476
500
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ..
-
5.281
6.200
- Nguyên phụ liệu, may, da
-
2.282
2.800
- Hoá chất
-
865
1.200
- Các sản phẩm hoá chất
-
841
1.000
- Sữa và các sản phẩm sữa
-
311
400
III. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2007
1. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2007
a.Tình hình chung
Kim ngạch nhập khẩu quý I năm 2007 đạt khoảng 11,8 tỷ USD, tăng 33,6% so với cùng kỳ năm 2006 và bằng ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status