Áp dụng phương pháp sơ đồ mạng lưới trong quy trình xuất hàng tại kho B1 Công ty xăng dầu Phú Thọ - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Áp dụng phương pháp sơ đồ mạng lưới trong quy trình xuất hàng tại kho B1 Công ty xăng dầu Phú Thọ



Chương I: Sự cần thiết phải nghiên cứu áp dụng phương pháp sơ đồ mạng lưới trong quản trị kho tàng 3
I. Bản chất của sơ đồ mạng lưới (PERT) 3
II. Phương pháp xây dựng sơ đồ mạng lưới 4
1. Cơ sở lý thuyết đồ thị 4
1.1. Đồ thị có hướng 4
1.2. Đường đi 4
1.3. Dây chuyền 5
1.4. Đồ thị liên thông 5
1.5. Đồ thị phản xứng 5
1.6. Khuyên 5
1.7. Đơn đồ thị 5
1.8. Mạng 5
2. Các quy tắc xây dựng sơ đồ mạng lưới 6
3. Quy tắc đánh số thứ tự cho các điểm (các sự kiện) 7
III. Phân tích sơ đồ mạng lưới theo chỉ tiêu thời gian 7
1. Các chỉ tiêu thời gian đối với các sự kiện 7
1.1. Thời gian sớm nhất hoàn thành sự kiện 7
1.2. Thời gian muộn nhất hoàn thành sự kiện 8
1.3. Thời gian dự trữ của sự kiện 8
1.4. Ghi các chỉ tiêu thời gian của các sự kiện trên sơ đồ mạng lưới 8
1.5. Đường găng và ý nghĩa của đường găng 9
2. Các chỉ tiêu thời gian đối với các công việc 10
2.1. Thời gian dự trữ đầy đủ của các công việc 10
2.2. Thời gian dự trữ riêng của các công việc không găng 10
IV. Hệ số căng và hệ số rỗi công việc 11
1. Hệ số căng của công việc 11
2. Hệ số rỗi của công việc 12
V. Mối quan hệ giữa thời gian và giá thành trong sơ đồ mạng 12
1. Giới thiệu chung 12
2. Thời gian và giá thành 14
2.1. Hệ số giá thành 15
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


doanh luôn có hiệu quả.
3. Hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty Xăng dầu Phú Thọ
Ban giám đốc:
+ Giám đốc là người chịu trách nhiệm chủ đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty, theo chế độ giám đốc là người thay mặt cho mọi trách nhiệm, quyền lực của Công ty trước pháp luật, cơ quan quản lý nhà nước.
+ Phó giám đốc (1): Giúp việc trong lĩnh vực kinh doanh và tài chính, chịu trách nhiệm giúp giám đốc trong công tác chỉ đạo kinh doanh, công tác tin học, công tác tài chính kế toán, đôn đốc việc thực hiện các chế độ kiểm tra, các nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, các chế độ báo cáo theo pháp lệnh kế toán thống kê.
+ Phó giám đốc (2): Giúp giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ quản lý xăng dầu, trong đầu tư xây dựng cơ bản, trong công tác bảo đảm cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh theo mục tiêu hiện đại hoá.
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực quản lý lao động tiền lương, công tác tiếp nhận, điều động lao động hợp lý, xây dựng các kế hoạch tiền lương, thưởng, kế hoạch đào tạo công tác cán bộ, bảo vệ văn phòng, công tác thi đua, công tác quản trị hành chính và các chế độ, chính sách đối với người lao động.
+ Phòng quản lý kỹ thuật: Chịu trách nhiệm chỉ đạo và quản lý công tác kỹ thuật ngành hàng, công tác an toàn lao động, an toàn phòng cháy chữa cháy, đảm bảo cơ sở vật chất cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, các chương trình đầu tư nâng cấp theo mục tiêu hiện đại hoá ngành hàng.
+ Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tham mưu, chỉ đạo và trực tiếp điều hành các hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, giao dịch, xúc tiến tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, tổ chức ký kết và theo dõi các hợp đồng mua bán, tổ chức theo dõi tình hình kinh doanh, công tác tin học, công tác điều động vận tải và thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo pháp lệnh.
+ Phòng kế toán tài chính: chịu trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo trong lĩnh vực kế toán tài chính doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo và quản lý các loại tài sản, quỹ, vốn, nguồn vốn trong doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo cơ sở và tổ chức mở hệ thống sổ sách báo cáo nghiệp vụ đúng với pháp lệnh kế toán, đôn đốc thu hồi công nợ và thu nộp ngân sách đầy đủ, xây dựng chương trình tiết kiệm và quản lý công tác tài chính có hiệu qủa.
Ngoài bốn phòng nghiệp vụ trên đây còn có các kho, trạm, hệ thống các cửa hàng là các cơ sở trực thuộc, nơi trực tiếp thực hiện các công tác như: tiếp nhận, bảo quản, dự trữ và xuất bán theo nhiệm vụ chức năng trên địa bàn, địa phận hoạt động của Công ty.
Hình1.9. Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty xăng dầu Phú Thọ
Giám đốc
Công ty
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Tổ chức
Hành chính
Phòng
Tài chính
Kế toán
Phòng
Quản lý
Kỹ thuật
Hệ thống
cửa hàng
chuyên doanh gas,
dầu mỡ nhờn
Tổng
kho
xăng dầu
Phủ Đức
4 đội sản xuất
Kho Cảng Bến Gót,2 đội sản xuất
Trạm vận tải
xăng dầu,2 đội xe
Hệ thống 25
cửa hàng bán lẻ
Quan hệ trực tuyến
Chú thích:
Quan hệ chức năng
Mô hình tổ chức của Công ty là mô hình trực tuyến - chức năng. Với mô hình tổ chức này, trong điều kiện hiện nay đã tạm thời đáp ứng được yêu cầu chỉ đạo sản xuất kinh doanh của giám đốc Công ty đến các đơn vị trực tiếp, có sự tham mưu của các phòng ban chức năng.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, Công ty xăng dầu Phú Thọ từng bước trưởng thành, khẳng định mình trong cơ chế quản lý kinh tế mới. Quy mô bộ máy tổ chức của Công ty ngày càng gọn nhẹ, hoạt động đồng bộ, có hiệu quả, tạm thời đáp ứng được tình hình. Những kết quả của Công ty đã đóng góp đáng kể vào hoạt động của Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam. Trong quá trình hơn 45 năm xây dựng và phát triển, Công ty xăng dầu Phú Thọ đã 3 lần được Nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng III (năm 1968, 1969, 1985); 1 Huân chương lao động hạng II (năm 1995); 01 huân chương Lao động hạng nhất ( năm 2000 ); Danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang thời kỳ chống mỹ (Năm 2002); 23 bằng khen của Chính phủ, Bộ vật tư, Bộ quốc phòng, Bộ thương mại, UBND Tỉnh và nhiều cờ thi đua của các cấp.
II. Đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
Để hiểu rõ về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xăng dầu Phú thọ ta đi sâu vào phân tích những kết quả mà công ty đạt đựoc trong những năm gần đây thông qua bảng sau:
Bảng 1.10: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Kết quả hoạt động
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
S/lượng x/bán
T.M3
67.799
72.544
76.271
115.000
2
Doanh thu
1000đ
198.769.564
207.330.752
248.537.282
259.100.000
3
Lợi nhuận
1000đ
1.159.880
1.199.407
1.437.786
1.798.000
4
Nộp ngân sách
1000đ
1.986.717
2.176.594
2.619.185
2.920.000
5
Th/nhập BQ
đ/N/tháng
915.000
1.149.000
1.225.000
1.400.000
(Báo cáo quyết toán - Phòng kế toán Công ty xăng dầu Phú thọ)
Bảng 1.11: Kế hoạch chi tiết năm 2003
STT
Chỉ tiêu
Kế hoạch năm 2003
1
Sản lượng bán ra :
125.000 T/m3
+ Xăng ô tô
28 200 T/m3
+ Điêzel
30 000 T/m3
+ Dầu hoả
3 600 T/m3
+ Gas
4 415 Tấn
+ Dầu mỡ nhờn
485 Tấn
2
- Doanh thu
298.677 triệu đồng
3
- Nộp ngân sách
3.520 triệu đồng
4
- Lợi nhuận
1.987 triệu đồng
5
- Thu nhập bình quân
1.5 triệu đồng/người
Mặc dù chịu sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, song Công ty vẫn hoàn thành kế hoạch được giao, đặc biệt là thực hiện được các mục tiêu của Công ty đã đề ra như lợi nhuận, doanh thu, nộp ngân sách. Qua bảng (1.10) ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty rất tốt, doanh thu của công ty năm 2000 đã tăng 4,3% so với năm 1999, năm 2001 tăng 19,87% so với năm 2000 và tiếp tục tăng trong năm 2002, dự kiến năm 2003 sẽ tăng 15,27% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù giá dầu thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp ở mức cao do khối OPEC cắt giảm sản lượng dầu khai thác, sự mất ổn định ở khu vực Trung đông, làm cho sản lượng xuất bán của Tổng công ty giảm đáng kể. Tuy nhiên sản lượng xuất bán của Công ty xăng dầu Phú Thọ vẫn tăng lên một cách đáng kể, cụ thể nếu như trong những năm 1999, 2000, 2001 sản lượng xuất bán tăng một cách đều đặn (6,9% năm 2000, 5,1% năm 2001) thì tới năm 2002 sản lượng này đã tăng vọt lên 50,8% so với cùng kỳ năm 2001. Dự kiến năm 2003 sản lượng này sẽ tăng thêm 10.000 T/m3, trong đó Dầu Mazút và Diesel là hai mặt hàng có sản lượng tăng đáng kể. Vào thời điểm cuối năm 2002 và đầu năm 2003 Tổng công ty xăng dầu liên tục kinh doanh ở trạng thái bất thường lợi nhuận định mức của Công ty xăng dầu Phú Thọ không còn thậm chí còn lỗ. So với năm 2000 nộp ngân sách tăng 20,33% (năm 2001), nhưng tỷ lệ này đến năm 2002 là 24,96% và dự kiến năm 2003 tỷ lệ này sẽ còn cao hơn. Đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng được nâng cao thể hiện qua chỉ tiêu thu nhập bình quân tăng 6,61% (năm2001) so với năm 2000, 10,21% năm 2002 và dự kiến chỉ tiêu này sẽ cao hơn trong năm 2003 (khoảng 1,5 triệu đồng /người). Có được kết quả trên là do công ty xăng dầu Phú Th
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status