Nghiên cứu thống kê kết quả kinh doanh của Công ty Thương mại- Dịch vụ Cửa Nam thời kỳ 1998-2002 - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu thống kê kết quả kinh doanh của Công ty Thương mại- Dịch vụ Cửa Nam thời kỳ 1998-2002



CHƯƠNG I 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
I. Tổng quan vế doanh nghiệp và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3
1. Khái niệm doanh nghiệp. 3
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3
2.1.Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp 3
2.2. Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: 4
3. Khái niệm và nguyên tắc tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 5
3.1. Khái niệm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 5
3.2.Nguyên tắc chung tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 6
4. Đơn vị biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 7
4.1. Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị hiện vật. 7
4.2. Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị giá trị (tiền). 7
II. Phân tích thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . 8
1. Khái niệm về phân tích thống kê 8
2. Những vấn đề chủ yếu của phân tích thống kê. 8
3. Sự cần thiết phải phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 9
IIi. Hệ thống chỉ tiêu phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 10
1.Yêu cầu, nguyên tắc xây dựng hệ thông chỉ tiêu phân tích kết quả kinh doanh. 10
1.1. Yêu cầu. 10
1.2. Nguyên tắc. 10
2. Hệ thống chỉ tiêu kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại: 13
2.1. Tổng doanh số kinh doanh 13
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ưng những năm trở lại đây, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế, sự tồn tạ khách quan của các thành phần kinh tế và các quy luật của thị trường đã gây cho công ty không ít khó khăn trong việc nắm bắt và ứng dụng chúng một cách có hiệu quả. Công ty không còn kinh doanh ở thế đa quyền như trước nữa mà phải chấp nhận hoạt động bình đẳng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn cùng ngành nghề và một số doanh ngiệp nhà nước trước đây không kinh doanh những mặt hàng của doanh nghiệp như kim khí, điện máy, điện tử... nay lại chuyển sang kinh doanh những mặt hàng này. Nhận xét một cách khách quan nhất thì đối thủ cạnh tranh còn hơn hẳn doanh nghiệp về một số mặt như: Cơ chế gọn nhẹ, thuế khoán, không chịu sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu kế hoạch... Tuy nhiên, để khẳng định mình là lá cờ đầu trong công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi và ngành Thương mại, Công ty đã áp dụng tốt các quy luật của thị trường, trong đó quy luật cung - cầu là cơ bản. Bán cái thị trường cần với chất lượng cao, giá cả hợp lý, dịch vụ mua bán thuận tiện, văn minh, bù đắp được chi phí và có lãi. Bên cạnh đó, chính sách đa dạng hoá sản phẩm, cách phục vụ linh hoạt đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng như vận chuyển, lắp đặt tại nhà, bán hàng qua điện thoại, các chế độ bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm... Nhờ những cách hoạt động trên đã giúp cho Công ty không ngứng lớn mạnh và góp phần vào việc thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước "Kinh tế quốc doanh luôn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nước ta hiện nay".
4.2. các bạn hàng cung ứng của công ty.
Công ty Thương mại - Dịch vụ Cửa Nam là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ vì vậy bạn hàng cung ứng của Công ty là tất cả các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần. Có thể kể ra những bạn hàng cung ứng quen thuộc của Công ty như: Công ty nhựa Rạng Đông, Công ty khoá Việt Tiệp, Điện cơ Thống Nhất, Cao su Sao Vàng, Xuân Hoà, Kim khí Thăng Long, Povina, Z83, Liên doanh Honda, Két Thành Lộc, Xích líp Đông Anh...
4.3.Khách hàng của công ty.
Khách hàng của Công ty là người tiêu dùng, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh có nhu cầu về hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất, dịch vụ sửa chữa. Ngoài thị trường trọng điểm là Thành phố Hà Nội mục tiêu của Công ty là cải tạo và mở rộng mạng lưới kinh doanh nhằm thu hút thêm khách hàng tại các tỉnh và thành phố khác trên cả nước mà trước mắt là các tỉnh phía Bắc như: Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Thái Bình, Quảng Ninh, Lạng Sơn...
4.4.Mặt hàng kinh doanh của công ty
Trong suốt những năm hoạt động của mình Công ty đã tạo nên phong cách phục vụ riêng, mặt hàng riêng, điều này đã tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, chủng loại mặt hàng phong phú, hấp dẫn thị hiếu người tiêu dùng. Có thể chỉ ra một số mặt hàng truyền thống như: kim khí điện máy, xe đạp, xe máy, đồ điện tử, công cụ gia đình, màng mỏng PVC, tấm lợp các loại, đồ thủ công mỹ nghệ ...
Đặc điểm của những loại mặt hàng này là:
- Có tính đa dạng và phong phú về chủng loại. Điều này làm cho việc quản lý hàng dự trữ, tình hình cung ứng hàng hoá còn gặp nhiều khó khăn.
- Một số mặt hàng có giá trị cao. Chính điều này đã dẫn đến đặc điểm của khách hàng khi mua hàng thì để đi đến quyết định mua hàng thì khách hàng cần đắn đo cân nhắc trong một thời gian nhất định. Mặt khác, kế hoạch cung ứng, quản lý hàng tồn kho cua doanh nghiệp phải hết sức nhạy cảm với sự thay đổi của thị trường nếu không sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp.
Những mặt hàng kể trên chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho sinh hoạt đời sống.
Với bề dày kinh nghiệm , cùng với mạng lưới kinh doanh lớn trên địa bàn Hà Nội và đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, thành thạo nghiệp vụ. Doanh nghiệp đã chủ động nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng, đáp ứng đúng thời gian và địa điểm, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thêm nữa Công ty mới mở thêm hai trung tâm sửa chữa - điện lạnh. Đây là hai trung tâm có rất nhiều triển vọng nếu như doanh nghiệp biết tận dụng khai thác.
5. Đặc điểm mạng lưới kinh doanh và cách kinh doanh của công ty.
Mạng lưới kinh doanh của công ty bao gồm 3 đơn vị kinh doanh trực thuộc:
Đơn vị kinh doanh số 2 Điện Biên Phủ.
Đơn vị kinh doanh số 4 Điện Biên Phủ.
Đơn vị kinh doanh số 174 Hàng Bông.
+Tại điểm kinh doanh số 2 Điện Biên Phủ bao gồm 6 quầy hàng :
Quầy điện máy
Quầy đồng hồ.
Quầy điện thoại
Quầy phụ tùng xe máy.
Quầy phụ tùng xe đạp, xe đạp.
Quầy máy bơm và một số đồ gia dụng.
+Tại điểm kinh doanh số 4 Điện Biên Phủ gồm những quầy hàng như trên:
Quầy điện máy
Quầy đồng hồ.
Quầy điện thoại
Quầy phụ tùng xe máy.
Quầy phụ tùng xe đạp, xe đạp.
Quầy máy bơm và một số đồ gia dụng.
+Tại điểm kinh doanh số 174 Hàng Bông có 3 quầy hàng:
Quầy điện máy, máy văn phòng.
Quầy đố điện, máy bơm…
Quầy điện thoại, máy fax…
Tại các điểm kinh doanh trên thì chủ yếu là phục vụ nhu cầu tỉêu dùng trực tiếp của khách hàng và thu tiền trực tiếp của khách hàng. Việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng đòi hỏi công ty phải có kế hoạch hướng dẫn nhân viên kinh doanh có biểu hiện tốt với khách hàng.
Hiện nay mặt hàng kinh doanh của c ông ty rất phong phú và đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu cấp thiết của người tiêu dùng, Điều này đã cho thấy công ty đã thích ứng tốt với điều kiện kinh tế thị trương tẹ do cạnh tranh.
Hình thức mua hàng: công ty thường mua hàng với các hình thức: mua trực tiếp từ đơn vị sản xuất hay mua qua các công ty thương mại khác hay các công ty TNHH , các đại lý, các cửa, hàng tư nhân… hình thức mua hàng này tạo cho công ty có thế đững vững vàng bằng việc mưa tận gốc bán tận tay người tiêu dùng…
II. phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thương mại dịch vụ cửa nam.
1. Khái quát về các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty
Công ty TM-DV Cửa Nam là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc công ty TM-DV Tràng Thi. Từ khi mới thành lập công ty đã đề ra những kế hoạch kinh doanh định hướng cho giai đoạn tới và công ty lấy đó làm cách hoạt động, mục tiêu phấn đấu để đạt kết quả tốt và hoàn thành kế hoạch đề ra.
Để đáp ứng được những yêu cầu kế hoạch đề ra công ty phải chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược Marketing, tìm hiểu thị trường và tự tạo nguồn hàng đầu và cũng như chiến lược phân phối nguồn hàng đầu ra. Để có thể đáp ứng được những yêu cầu, kề hoach mà ban lãnh đạo đề ra đòi hỏi công ty phải có kế hoạch phân tích những kết quả đạt được trong giai đoạn trước và vận dụng nó trong giai đoạn sắp tới.
Bảng1: Số liệu tổng hợp của công ty Đơn vị: nghìn đồng
năm
chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
1.vốn kinh doanh
798.999
822.513
832.761
789.972
808.784
+ vốn cố định
258.632
269.324
279.450
254.887
200.111
+ vốn lưu động
540.367
553.189
553.311
535.085
...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status