Thực tập tại trạm xử lý nước thải khu công nghiệp Lê Minh Xuân - pdf 28

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
Báo cáo Thực tập tại trạm xử lý nước thải khu công nghiệp Lê Minh Xuân (kèm bản vẽ)
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BÌNH CHÁNH
1.1.1 Giới thiệu
Tên công ty : Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Bình Chánh
Tên giao dịch đối ngoại : Binh Chanh construction investment shareholding company.
Tên viết tắt : BCCI.
Trụ sở chính : 550 Kinh Dương Vương phường An Lạc, quận Bình Tân TP.HCM.
Công ty có đơn vị trực thuộc : khu công nghiệp Lê Minh Xuân, Bình Chánh, TP.HCM.

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Bình Chánh là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, được tổ chức và hoạt động theo luật công ty do quốc hội của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Vịệt Nam khoá VIII kỳ họp thứ VIII thông qua ngày 20 tháng 12 năm 1990 và sau ngày 01 tháng 01 năm 2000 theo luật Doanh Nghiệp được Quốc Hội của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ V thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999.
1.1.2 Cơ sở pháp lý
Quyết định thành lập số 6103/QĐ – UB – KT ngày 13 tháng 10 năm 1999 của UBND TP.HCM V/v chuyển doanh nghiệp nhà nước công ty đầu tư xây dựng Bình Chánh thành công ty cổ phần đầu tư xây dựng Bình Chánh.
Đăng ký kinh doanh số 056668 ngày 24 tháng 12 năm 1999 do sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM cấp.
Chứng chỉ hành nghề xây dựng số 945/SXD – QLSXKD ngày 15 tháng 7 năm 1997 do Sở xây dựng TP.HCM cấp.
Chứng chỉ hành nghề xây dựng số 49/QLSKKD ngày 11 tháng 1 năm 1999 do Sở xây dựng TP.HCM cấp.
Chứng chỉ hành nghề sản xuất công nghiệp có điều kiện số 165/GCNHN – CN ngày 16 tháng 7 năm 1999
1.1.3 Ngành nghề hoạt động
Kinh doanh nhà ở, đất ở.
Đầu tư xây dựng, kinh doanh và cung cấp dịch vụ hạ tầng KCN Lê Minh Xuân – Bình Chánh.
Xây dựng công trình : dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thi công – lắp đặt mạng lưới điện trung hạ thế đến cáp điện áp 35 kW.

1.2 TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP LÊ MINH XUÂN
1.2.1 Lịch sử thành lập và phát triển KCN LMX
Thực hiện chính sách Công nghiệp hoá và hiện đại hoá của nhà nước đưa đất nước nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng thoát khỏi cùng kiệt nàn lạc hậu, kém phát triển và đến năm 2020 sẽ trở thành một nước công nghiệp. Hiện nay, chính phủ đang khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển hạ tầng, biến các vùng đất nông nghiệp có năng suất thấp thành các khu công nghiệp tập trung theo ngành và lĩnh vực ưu tiên. Kết hợp việc di dời các xí nghiệp xen lẫn trong dân cư ra nơi quy định với việc đầu tư hiện đại hoá công nghiệp, bảo đảm phát triển bền vững và để cho các nhà đầu tư thuê lại đất xây dựng xí nghiệp, sản xuất tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
1.2.2 Địa điểm xây dựng KCN LMX
Địa chỉ : Đường Tân Kiên – Bình Lợi, huyện Bình Chánh, TPHCM.
Điện thoại : 7660024 – 7660122 – 7660123
Fax : 7660023

KCN LMX có vị trí như sau :
 Khu công nghiệp Lê Minh Xuân nằm ở vị trí phía Tây Nam của cửa ngõ của thành phố Hồ Chí Minh, trên địa bàn hai xã Tân Nhật và Lê Minh Xuân Huyện Bình Chánh TP.HCM, là đầu mối quan trọng của các tỉnh Miền Tây và Đông Nam Bộ.
 Khu công nghiệp Lê Minh Xuân cách trung tâm thành phố khoảng 25 km, cách khu dân cư trung tâm Quận 6 : 8 km, cách quốc lộ 1A 6km và tỉnh lộ 10 cùng vệt dân cư hiện hữu ( dọc tỉnh lộ 10) khoảng 3 km, cách sân bay Tân Sơn Nhất và cảng Sài Gòn 18km, nằm trên tuyến đường mới mở Nam tỉnh lộ 10 đường Trần Đại Nghĩa Huyện Bình Chánh.
Giới hạn khu đất xây dựng như sau :
 Phía Đông giáp tuyến đường số 10 (đường nội bộ của Khu công nghiệp) – ranh giới tiếp với khu đất thuộc nông trường Lê Minh Xuân.
 Phía Tây giáp với tuyến đường số 8 (Đường Láng Le – Bầu Cò), là đường nội bộ của Khu Công Nghiệp thông qua dãy cây xanh cách ly quanh nhà máy.
 Phía Bắc giáp với một phần tuyến đường số 9, giáp kênh số 6.
 Phía Nam giáp kênh số 8.
 Khu vực đất xung quanh KCN chủ yếu là đất trồng do nhiễm phèn ít màu mỡ, năng suất thâm canh thấp nên ít được sử dụng để trồng lúa và đang trên đường đô thị hoá, dân cư đông đúc.
1.2.3 Chức năng, vai trò
Chủ trương của Nhà Nước về việc hình thành KCN LMX nhằm các mục đích được trình bày sau :
• Di dời các cơ sở sản xuất xen kẽ với khu dân cư gây ô nhiễm môi trường ở các quận nội thành.
• Chế biến hàng xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng. Cải tạo môi trường đô thị, giảm dân cư, giảm áp lực quá tải trong các quận nội thành và đáp ứng nhu cầu đất xây dựng công nghiệp.
• Các cơ sở sản xuất xây dựng liên hoàn hỗ trợ nhau nhằm giảm nhẹ vốn đầu tư, tận dụng các thiết bị hiện có, hay chưa đầy đủ các điều kiện đầu tư thiết bị mới và hiện đại.
• Sử dụng hợp lý các loại tài nguyên đất, tạo thêm các nguồn thu nhập cho Nhà Nước.
• Tận dụng thế mạnh của địa phương về nguồn nguyên vật liệu, lao động, hệ thống hạ tầng hiện có, tạo ra công ăn việc làm góp phần ổn định đời sống nhân dân trong vùng là cần thiết và bức xúc. Vị trí KCN LMX phù hợp trong cơ cấu tổng thể của thành phố và quy hoạch chung của Huyện Bình Chánh đến năm 2010 và những năm tiếp theo.
1.2.4 Phân nhóm các ngành nghề trong khu công nghiệp
1.2.4.1 Các ngành sản xuất
KCN Lê Minh Xuân tiếp nhận các ngành nghề sản xuất có mức độ ô nhiễm không khí (khói, bụi), tiếng ồn, mức độ ô nhiễm nước thải phải theo quy định, ưu tiên tiếp nhận các doanh nghiệp sản xuất có ô nhiễm thuộc điện quy hoạch di dời khỏi khu dân cư trong thành phố.
Thứ tự cụ thể như sau :
 Công nghiệp may mặc, giày da.
 Công nghiệp chế biến, cán kéo đúc kim loại màu.
 Công nghiệp nhựa, chất dẻo.
 Công nghiệp chế biến cao su.
 Công nghiệp dệt, nhuộm, thuộc da, xi mạ.
 Công nghiệp chế biến thực phẩm.
 Các ngành khác có phê chuẩn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
 Công nghiệp có tiếng ồn.
 Công nghiệp co khói, bụi nhưng kiểm soát đựợc.
 Các ngành công nghiệp khác hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
1.2.4.2 Các ngành dịch vụ
Bao gồm :
 Dịch vụ phục vụ sản xuất, xuất nhập khẩu Khu công nghiệp.
 Dịch vụ kho bãi, vận chuyển.
Hàng năm, Ban quản lý khu công nghiệp căn cứ vào quy hoạch phát triển và đầu tư thực tế để điều chỉnh danh mục các ngành nghề sản xuất và dịch vụ được kêu gọi đầu tư vào KCN.

1.3 TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI
1.3.1 Lịch sử thành lập và phát triển nhà máy XLNT
Thực hiện chủ trương của thành phố về chương trình cải tạo và chỉnh trang đô thị. Công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh đã xây dựng và phát triển KCN LMX nhằm tiếp nhận các quận nội thành, các cơ sở sản xuất thuộc các ngành ô nhiễm : dệt, nhuộm, xi mạ, thuốc bảo vệ thực vật…
Nhà máy XLNT được thành lập vào tháng 12 năm 1996. Nhà máy có tổng diện tích 10000 m2 ( 100m x 100m), đây là một trong những nhà máy XLNT có công nghệ hiện đại ở nước ta. Nhà máy hoạt động với công suất tối đa 2000 m3/ngày đêm. Xử lý toàn bộ nước thải của KCN LMX.
Năm 2005, khởi công xây dựng thêm trạm xử lý nước thải thứ hai với công suất 2000 m3/ngày đêm. Hiện nay, trạm xử lý thứ 2 đã đưa vào hoạt động song song cùng trạm xử lý thứ nhất. Do KCN tiếp nhận các ngành ô nhiễm nên trong quá trình sản xuất và chế biến, các cơ sở sản xuất đã xả ra một lượng nước thải có chứa hoá chất độc hại và các chất ô nhiễm rất cao. Nếu không được xử lý đúng mức, lượng nước thải độc hại đó sẽ tác động không tốt đến môi trường sinh thái và sức khoẻ dân cư, đặc biệt là thấm lọc xuống tầng nước ngầm.
Do đó việc xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung cho KCN LMX là rất cần thiết nhằm mục đích xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn loại B của Việt Nam trước khi xả vào hệ thống kênh rạch…
Nhà máy xử lý nước thải tập trung cho KCN LMX do công ty công nghệ Quốc tế Chi Mei (CMIT) thiết kế và thi công… trên cơ sở “chìa khoá trao tay”, được xây dựng tại đường số 11 – KCN LMX với tổng vốn đầu tư khoảng 10 tỷ đồng.
1.3.2 Địa điểm xây dựng nhà máy XLNT tập trung
Nhà máy xử lý nước thải tập trung được quy hoạch bên trong KCN LMX, có diện tích 1.0 ha. Giới hạn khu đất xây dựng như sau :
• Phía Đông : giáp tuyến đường số 10 ( đường nội bộ của KCN) – ranh giới tiếp với khu đất thuộc Nông trường Lê Minh Xuân.
• Phía Tây : giúp với đường số 8 (đường nội bộ của KCN) thông qua dãy cây xanh cách ly quanh nhà máy.
• Phía Nam : giáp với kênh số 8
• Phía Bắc : giáp với một phần tuyến đường số 9 ( đường nội bộ của KCN).
1.3.3 Công suất nhà máy xử lí nước thải:
Công suất : 4000 m3/ ngày
Lưu lượng trung bình: 168 m3/ giờ
Lưu lượng cao nhất: 210 m3/ giờ
Theo qui hoạch của thành phố, KCN LMX sẽ tiếp nhận những cơ sở sản xuất vừa và nhỏ. Mức độ ô nhiễm của những cơ sở này cao và đa dạng – do đặc thù công nghệ sản xuất lỗi thời và tập trung nhiều nghành nghề khác nhau. Một số cơ sở sản xuất có nước thải độc hại như: thuộc da, xi mạ, thuốc bảo vệ thực vật,… Bởi vậy, việc tập trung nước thải của toàn KCN xử lí một lần sẽ rất phức tạp và tốn kém.
1.3.4 Nhân sự của nhà máy XLNT tập trung
Nhà máy xử lí nước thải tập trung hoạt động 24/24, bao gồm:
 01 quản đốc
 09 nhân viên vận hành chia làm 3 ca trực
1.3.5 Nội quy lao động-phòng cháy chữa cháy :
1.3.5.1 Nội quy lao động :
• Đi làm đúng giờ.
• Không uống rượu hay vào nhà máy trong tình trạng say xỉn.
• Không hút thuốc, mang thức ăn dễ cháy vào nhà máy.
• Không mang đồ ăn thức uống vào khu làm việc.
1.3.5.2 An toàn hóa chất :
• Khi làm việc với các axit mạnh hay baz mạnh :
 Tránh không để đổ ra ngoài, đề phòng bắn vào mắt, tay chân, quần áo.
 Bao giờ cũng phải đổ axit hay baz vào nước khi pha loãng ( không được làm ngược lại ).
 Sang chai phải dùng phễu ( chú ý khi rót quay nhãn lên phía trên còn chai kia để trên bàn, tuyệt đối không cầm tay ).
 Không hút axit hay baz bằng những pipet không có đầu an toàn.
 Không hút bằng pipet khi còn axit hay baz trong chai.
 Nên dùng các pipet an toàn như pipet bơm hút, pipet đầu cao su.
 Khi đun sôi phải cho đá bọt hay viên thủy tinh.. để điều hòa, tránh bị bắn hay trào ra ngoài.
 Trường hợp axit đặc bị đổ ra ngoài, lấy nước để pha loãng, sau đó dội kĩ và lau khô, phải giặt sạch giẻ lau ngay nếu không giẻ sẽ bị mục và người cầm vô sẽ bị bỏng.
 Trường hợp bị đổ axit hay baz ra chân tay, dùng nước lạnh dội nhiều lần sau đó bôi dung dịch NaHCO3 1% nếu bị bỏng axit và dung dịch CH3COOH 1% nếu bị bỏng baz.
 Trường hợp bị bắn vào mắt, dội bằng bằng nước lạnh hay dung dịch NaCl 1% ( người bị bắn phải đặt nằm thẳng trên bàn ) sau đó che bằng bông sạch rồi đưa đi cấp cứu bệnh viện.
 Trường hợp nuốt vào miệng hay dạ dày :
 Nếu là axit thì uống nước lạnh và súc miệng có MgO.
 Nếu là baz thì súc miệng và uống nước thật lạnh có CH3COOH 1%.
• Khi làm việc với chất độc :
 Chất độc được chia làm 2 loại :
 Loại A : gồm các chất độc gây chết người và gây nghiện, nhãn các loại chất độc này có nền trắng viền đen, chữ viết đen.
 Loại B : các chất độc nguy hiểm, nhãn có nền trắng viền đỏ.
 Các loại chất độc phải để trong tủ riêng biệt, chìa khóa do người cán bộ phụ trách phòng giữ.
 Cán bộ phụ trách có nhiệm vụ theo dõi khi đem 1 chất độc ra cân cho tới khi thu hồi về.
 Chất độc sau khi cân phải pha chế hay đựng vào lọ, để vào chỗ riêng và dán nhãn trên nền trắng gạch đen nếu thuộc loại A và nền trắng gạch đỏ nếu thuộc loại B.
 Hút chất độc hết sức cẩn thận.
 Trường hợp ngộ độc làm nôn thật mạnh cho uống sữa, lòng trắng trứng.



1.3.5.3 An toàn điện :
• Hầu hết máy móc trong nhà máy đều sử dụng điện nên phải quan tâm đến an toàn điện.
• Những nội qui trong an toàn điện :
 Không được tự ý tắt mở các thiết bị điện.
 Khi phát hiện nguy cơ tiềm ẩn báo ngay cho người phụ trách.
 Khi xảy ra sự cố ban bảo hộ lao động lập biên bản tiến hành xác định nguyên nhân là chủ quan hay khách quan rồi tùy mức độ vi phạm mà có biện pháp xử lí thích hợp.
1.3.5.4 An toàn trong PCCC :
• Việc an toàn lao động PCCC được đặt lên hàng đầu, vì nó liên quan đến tài sản và tính mạng của nhân viên và nhà máy. Trên thực tế cán bộ công nhân viên trước khi làm việc tại nhà máy đều phải trải qua 1 khóa học về an toàn lao động và PCCC.
• Tại góc của các phòng trong nhà máy đều có các bình chữa cháy hay vòi nước … để đề phòng sự cố xảy ra.
• Nội qui PCCC :
 Điều 1 : PCCC là nghĩa vụ của mỗi công dân.
 Điều 2 : mỗi công dân phải tích cực đề phòng không để nạn cháy xảy ra, đồng thời chuẩn bị sẵn sàng lực lượng và phương tiện để khi cần chữa cháy kịp thời và có hiệu quả.
 Điều 3 : phải thận trọng trong việc sử dụng nguồn nhiệt, hóa chất, các chất dễ cháy nổ, độc hại, phóng xạ. Triệt để tuân theo qui định về PCCC
 Điều 4 : cấm câu mắc sử dụng điện tùy tiện, sau giờ làm việc phải kiểm tra lại các thiết bị tiêu thụ điện. Chú ý tắt đèn tắt quạt trước khi ra về, không để hóa chất, vật tư áp sát vào hông đèn, dây điện. Phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc trong an toàn điện.
 Điều 5 : vật tư hàng hóa phải xếp gọn gàng, bảo đảm khoảng cách an toàn về PCCC, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ, kiểm tra và cứu chữa kịp thời khi cần thiết. Không dùng khóa mở nắp phuy xăng và các dung môi dễ cháy bằng sắt thép.
 Điều 6 : khi giao nhận hàng, xe không được nổ máy ở nơi chứa nhiều chất dễ cháy và khi đậu phải hướng đầu xe ra ngoài.
 Điều 7 : trên các lối đi lại và nhất là trên các lối thoát hiểm không để các chướng ngại vật.
 Điều 8 : đơn vị cá nhân có thành tích PCCC sẽ được khen thưởng. Người nào vi phạm các qui định trên tùy theo mức độ nặng nhẹ mà thi hành kỉ luật hành chính đến truy tố theo pháp luật hiện hành.

CHƯƠNG 4


SỰ CỐ HỆ THỐNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC

4.1 CÒI BÁO VÀ BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ
STT Còi báo Nguyên nhân và cách xử lí
1 Hố thu gom /bể điều hòa /Bể nén bùn báo đầy Mực nước trên mức (High) Alarm “ ON”
Cách xử lí :
Kiểm tra mực nước trong bể .Nếu cảm biến mực nước bị nghẹt thì vệ sinh làm sạch .Nếu bể đầy nước thì dừng không nhận thêm nước vào bể và khởi động bơm trong bể để bơm nước đi

2 Bồn hóa chất báo cạn (Empty Alarm) Mực hóa chất xuống dưới mức ( Refill)  Alarm “ ON”
Mực hóa chất xuống dưới mức ( Pump stop)  Alarm “ ON”
Cách xử lí :
Kiển tra cảm biến mực hóa chất trong bồn .Nếu cảm biến mực bị nghẹt cặn giữa các cặn thì vệ sinh .Nếu bồn hết hóa chất thì dừng bơm và thêm hóa chất vào bể.

3 Motor/Valve trip
Chạm mạch hay quá tải  Alarm “ ON”
Trip reset  Alarm “ OFF”
Cách xử lí:
Dừng toàn bộ hệ thống, kiểm tra xem thiết bị nào mà rơ le của nó bị quá nhiệt thì mang đi sửa chữa.



4.2 SỰ CỐ ĐỐI VỚI BÙN HOẠT TÍNH VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
STT Sự cố Nguyên nhân Cách xử lí
1 Bùn nổi trên mặt bể lắng + Do có nhiều vi sinh vật hình sợi phát triển trong hỗn hợp
+ Quá trình khử nitrat hình thành các bọt khí N2 nhỏ dính chặt vào bông bùn và lôi kéo bông bùn nổi lên => bùn nổi thành cụm bông vàng nhạt trên mặt bể lắng + Xác định sự hiện diện của vi sinh hình sợi, DO trong bể Aerotank, tăng tỉ lệ bùn hồi lưu từ bể lắng
+ Điều chỉnh tuổi bùn ngắn hơn hay khuấy nhẹ trên mặt hay dùng các vòi phun phá vỡ bùn nổi.


Bz1850SY6bHjQ0v
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status