Giải pháp phát triển tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng ĐT&PT Đông Anh - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp phát triển tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng ĐT&PT Đông Anh



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1: Lý luận cơ bản về tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại 3
1.1 Ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại 4
1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. 6
1.2. Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 7
1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ 7
1.2.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 9
1.2.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. 14
1.2.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng. 15
1.2.5. Phát triển tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các ngân hàng thương mại. 20
1.3.1. Nhân tố khách quan. 20
1.3.2. Nhân tố chủ quan. 21
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư & phát triển Đông Anh 24
2.1. Khái quát về Ngân hàng đầu tư & phát triển Đông Anh 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 24
2.1.2. Phạm vi, địa bàn và nội dung hoạt động của Chi nhánh NHĐT&PT Đông Anh. 25
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh NHĐT&PT Đông Anh trong ba năm trở lại đây 26
2.1.3.1. Công tác huy động vốn 26
2.1.3.2 Về tình hình sử dụng vốn. 29
2.1.3.3. Hoạt động nghiệp vụ khác 31
2.1.3.4 Kết quả doanh thu. 33
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư & phát triển Đông Anh 34
2.2.1. Tình hình tăng trưởng dư nợ đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 34
2.2.2. Cơ cấu dư nợ đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ 35
2.2.2.1. Cơ cấu theo thời hạn 35
2.2.2.2. Cơ cấu theo loại tiền 36
2.2.2.3. Cơ cấu theo thành phần kinh tế 37
2.2.3. Vấn đề chất lượng tín dụngNgân hàng đối với DNVVN 38
2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư & phát triển Đông Anh 39
2.3.1. Thành tựu đạt được. 39
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân. 40
2.3.2.1. Tồn tại 40
2.3.2.2. Nguyên nhân 41
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng Ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư & phát triển Đông Anh 45
3.1. Chủ trương phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước 45
3.2. Định hướng kinh doanh của Ngân hàng và nhu cầu cho vay đối với các doanh nghiệp vừa vừ nhỏ trong thời gian tới 47
3.3. Một số giải pháp phát triển tín dụng Ngân hàng nhằm góp phần phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng đầu tư & phát triển Đông Anh 48
3.3.1. Mở rộng các hình thức tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. 48
3.3.2. Áp dụng linh hoạt cơ chế lãi suất đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giới hạn cho phép 50
3.3.3. Cải tiến cơ chế thủ tục cho vay theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, tránh trùng lắp mà vẫn đảm bảo nguyên tắc cho vay 51
3.3.4. Đa dạng thời hạn cho vay, giải quyết nhanh chóng thủ tục cho vay 51
3.3.5. Xây dựng một chiến lược Marketing cụ thể với trọng tâm là chính sách khách hàng, tìm mọi biện pháp kích thích nhu cầu vay vốn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 52
3.3.6. Tổ chức tốt công tác huy động vốn, đặc biệt là những nguồn vốn có tính chất ổn định đáp ứng tốt nhu cầu cho vay 52
3.3.7. Thực hiện tốt bảo đảm tín dụng, áp dụng linh hoạt các hình thức bảo đảm, tăng cường công tác dịnh giá, giám sát tài sản thế chấp. 54
3.3.8. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, tăng cường công tác đánh giá xếp loại doanh nghiệp. 55
3.3.9. Kiện toàn tổ chức cán bộ của chi nhánh, trao nhiều quyền chủ động hơn cho cán bộ tín dụng trong việc quyết định cho vay, quy rõ trách nhiệm trong quan hệ vay. 56
3.3.10. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin riêng về các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kết hợp với chính quyền và các cơ quan chức năng, phối hợp với ngân hàng bạn trao đổi thông tin nhằm đảm bảo an toàn tín dụng 57
3.4. Một số kiến nghị 58
3.4.1. Đối với Nhà nước. 58
3.4.1.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật đối với DNVVN 58
3.4.1.2. Đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức hỗ trợ DNVVN 58
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 59
3.4.3. Đối với NHĐT&PT Việt Nam. 59
3.4.4. Đối với các DNVVN. 60
KẾT LUẬN 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n Đông Anh và Sóc Sơn, do vậy Chi nhánh NHĐT&PT Đông Anh đã khẳng định được vị trí của mình trên địa bàn.
2.1.2. Phạm vi, địa bàn và nội dung hoạt động của Chi nhánh NHĐT&PT Đông Anh.
Là một huyện ngoại thành Hà Nội, với tổng diện tích đất tự nhiên là 18.201 ha, trong đó có 10.000 ha đất canh tác Đông Anh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Phát huy những tiềm năng sẵn có, hiện tại huyện đang xây dựng một cơ cấu công nông nghiệp, dịch vụ, du lịch khá hợp lý. Cơ sở hạ tầng toàn huyện và khu công nghiệp tương đối hoàn chỉnh và đồng bộ. Hệ thống giao thông phát triển đồng đều (cả đường bộ, đường sắt và thuận tiện nếu sử dụng đường hàng không thì rất gần sân bay quốc tế Nội Bài), hệ thống thông tin liên lạc khá hiện đại. Huyện có tốc độ đô thị hoá nhanh với số dân phi nông nghiệp trên 5 vạn người trên tổng số trên 24 vạn dân số của huyện.
Theo quy hoạch chi tiết phát triển đô thị và công nghiệp của thành phố Hà nội thì cho đến năm 2020, 49% diện tích đất nông nghiệp của huyện sẽ được chuyển thành đất đô thị. Trên địa bàn huyện cũng được đầu tư xây dựng và củng cố thêm về cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp và đô thị. Đông Anh sẽ là một đô thị hiện đại trong tương lai. Do đó đây là một địa bàn hoạt động rất tiềm năng, số các khách hàng là tổ chức kinh tế sẽ tăng thêm rất nhiều, thêm vào đó là sự xuất hiện của các doanh nghiệp liên doanh hay 100% vốn đầu tư nước ngoài tại các khu công nghiệp. Mặt khác, cùng với sự phát triển kinh tế-xã hội của huyện, nhu cầu về các sản phẩm ngân hàng của các cá nhân trên địa bàn chắc chắn sẽ là rất lớn.
Hoạt động trên một địa bàn tiềm năng như trên là một thuận lợi cho Chi nhánh NHĐT&PT Đông Anh, thế nhưng Chi nhánh cũng gặp phải không ít khó khăn mà trước tiên là sự cạnh tranh gắt gao trên thị trường tiền tệ tại địa bàn. Chỉ trong một diện tích không lớn 18.201ha mà có 3 Ngân hàng thương mại quốc doanh, 1 Ngân hàng thương mại cổ phần, 1 Chi nhánh kho bạc và quỹ tín dụng nhân dân cùng hoạt động trên địa bàn. Vì vậy để thu hút được khách hàng, Chi nhánh đã chú ý quan tâm và cố gắng tạo sự khác biệt trong nội dung hoạt động của mình.
Là một ngân hàng thương mại quốc doanh, Chi nhánh NHĐT&PT Đông Anh được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan như kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung: nhận tiền gửi, sử dụng tiền để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán, theo đúng định hướng chỉ đạo điều hành của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Theo xu hướng phát triển chung, Chi nhánh NHĐT&PT Đông Anh cũng tiến tới trở thành một ngân hàng đa doanh, tuy nhiên Chi nhánh vẫn tạo ra sự khác biệt cho mình bằng cách phát huy các nội dung thế mạnh từ trước đến nay: là ngân hàng phục vụ cho các doanh nghiệp xây dựng cơ bản tốt nhất và nhanh chóng tiến hành triển khai các nghiệp vụ mới như thanh toán quốc tế, đại lý chuyển tiền nhanh hay cung cấp thẻ rút tiền tự động ATM.
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh NHĐT&PT Đông Anh trong ba năm trở lại đây
2.1.3.1. Công tác huy động vốn
Để thấy được tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Anh trong 3 năm gần đây (2005 - 2007) ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng1: Kết quả huy động vốn trong 3 năm gần đây của Chi nhánh NHĐT&PT Đông Anh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
Số
tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
I. Phân loại theo kỳ hạn
1. Tiền gửi thanh toán
93.860
42,36
93.370
36,53
118.559
33,97
1,05
1,21
2. Tiền gửi < 12 tháng
88.822
40,08
121.833
45,24
143.224
41,04
1,37
1,18
3. Tiền gửi > 12 tháng
38.918
17,56
49.100
18,23
87.197
24,99
1,26
1,78
II. Phân loại theo nội tệ
1. Nội Tệ
158.396
71,48
198.482
73,7
260.738
74,71
1,25
1,31
2. Ngoại tệ quy đổi
63.204
28,52
70.821
26,3
88.242
25,29
1,12
1,25
III. Tổng nguồn
221.600
100
269.303
100
348.98
100
1,22
1,30
(Nguồn số liệu: Báo cáo nguồn vốn thời điểm 31/12 các năm 2005, 2006,2007)
Qua bảng trên ta thấy, tình hình huy động vốn của Ngân hàng có sự tăng trưởng vững chắc qua các năm với những tín hiệu đáng mừng về vốn có kỳ hạn. Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của chi nhánh ngày càng được nâng cao về cả số lượng cũng như chất lượng. Cụ thể:
Năm 2005
Tổng nguồn vốn đạt 221.600 triệu đồng trong đó 57,64% là tiền gửi có kỳ hạn, còn lại 40,08% là tiền gửi thanh toán. Những con số này thể hiện được sự cố gắng của chi nhánh trong công tác huy động vốn. Tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng khá lớn là một khoản vốn rẻ, tuy nhiên tính ổn định của chúng không được cao sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc sử dụng vốn. Huy động bằng VND là chủ yếu với 158.396 triệu đồng chiếm 71,48%, giá trị ngoại tệ quy đổi đạt 63.204 triệu đồng phần lớn là bằng USD. Khả năng thu hút vốn tốt đã đáp ứng được nhu cầu cho vay và đầu tư của chi nhánh trong năm, không gây áp lực lên nguồn vốn.
Năm 2006
Tổng vốn huy động của Ngân hàng đạt 269.303 triệu đồng tăng 22% so với năm 2005 (tăng từ 221.600 triệu đồng lên 269.303 triệu đồng). Sự tăng trưởng này cho thấy, phương pháp và cách thức thu hút vốn của chi nhánh đang ngày càng phù hợp với thị hiếu của nhân dân. Trong đó có sự tăng lên đáng kể của nguồn vốn có kỳ hạn ( từ 127.740 triệu đồng lên 170.933 triệu đồng ): tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng tăng 37%; trên 12 tháng tăng 1,26%. Tổng tiền gửi thanh toán cũng vẫn tăng về số lượng nhưng tỷ trọng trong nguồn vốn đã giảm. Chứng tỏ trong năm chi nhánh đã chủ động hơn trong công tác huy động, chú trọng vào những nguồn vốn có tính chất ổn định, lâu dài. Tính chủ động về vốn đã được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ không nhanh bằng của nội tệ dẫn đến tỷ trọng trong tổng nguồn đã giảm (từ 28,52% năm 2005 xuống còn 26,3% năm 2006).
Năm 2007
Kết quả đạt được của ngân hàng năm 2007 là rất đáng biểu dương, tổng nguồn huy động đã tăng 79.667 triệu đồng so với năm trước (từ 296.303 triệu đồng lên 348.980 triệu đồng ), tốc độ tăng trưởng đạt 30%. Tỷ trọng của tiền gửi thanh toán giảm xuống còn 33,97% mặc dù vẫn có sự tăng mạnh về số tuyệt đối (từ 98.370 triệu đồng năm 2005 lên 118.559 triệu đồng năm 2006). Nguyên nhân chính là do tốc độ tăng của tiền gửi trung dài hạn quá nhanh, lên tới 78% khiến cho tỷ trọng của chúng tăng lên 24,99%. Có được kết quả này là do trong năm, Ngân hàng đã chủ động thu hút vốn dài hạn bằng cách phát hành trái phiếu và khuyến khích nhân dân gửi tiền dài hạn. Về cơ cấu tiền gửi, ngoại tệ vẫn chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm.
Những thành tích trên đã cho thấy sự cố gắng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Anh trong công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động của chi nhánh đã tăng trưởng liên tục với tốc độ nhanh và vững chắc. Với một huyện ngoại thành không lớn như Đông Anh, việc đạt được những kết quả như vậy thật không dễ dàng. Nó cho thấy một hướng đi đúng dắn của ngân hàng góp phần thực hiện phương châm “ an toàn trong tăng trưởng”.
2.1.3.2 Về tình hình sử dụng vốn.
Song song với nghiệp vụ nguồn vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn có một vai trò quyết định đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức được rõ vấn đề trên, trong những năm qua, chi nhánh NHĐT&PT Đông Anh đã hết sức quan tâm đến công tác sử dụng vốn, đặc biệt là hoạt động tín dụng luôn luôn được coi là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong hoạt động kinh doanh.
Với những nỗ lực không ngừng, hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHĐT&PT Đông Anh đã không ngừng được mở rộng,và được thể hiện qua bảng tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng như sau:
Bảng2: Tổng Dư nợ thời điểm 31/12 của Chi nhánh NHĐT&PT
Đông Anh
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
I. Theo kỳ hạn
1. Ngắn hạn
310.657
79,4
353.213
79,6
441.921
81,5
1,14
1,25
2. Trung dài hạn
80.678
20,6
90.730
20,4
100.188
18,5
1,12
1,10
II. Theo đối tượng
1. Doanh nghiệp
385.641
98,5
437.553
98,6
535.012
98,7
1,13
1,22
2. Cá nhân
5.694
1,5
6.234
1,4
7.097
1,3
1,09
1,14
III. Theo loại tiền tệ
1. VNĐ
341.445
87,3
395.663
89,2
490.044
90,4
1,16
1,24
2. USD
42.890
12,7
48.124
10,8
53.065
9,6
1,12
1,10
Tổng dư nợ tín dụng
391.335
100
443.787
100
542.109
100
1,13
1,22
(Nguồn số liệu: Báo cáo dư nợ các năm 2005,2006,2007- Phòng tín dụng)
Bảng3: Nợ quá hạn của Chi nhánh trong các năm 2005, 2006, 2007
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
Nợ quá hạn
2.302
2.017
1.518
Tổng dư nợ cho vay
391.335
443.787
542.109
Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ
0,59%
0,45%
0,28%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2005, 2006, 2007 - Phòng tín dụng)
Kết quả chi nhánh đạt được:
Tổng dư nợ tín dụng tăng đều qua các năm với tốc độ ngày càng cao, từ 391.335 triệu đồng năm 2005 lên tới 443.787 triệu đồng năm 2006 và đến năm 2007 con số này đã là 542.109 triệu đồng, với mức tăng trưởng 13% trong năm 2006, đặc biệt năm 2007 đã đạt tới 22%. Đây là một kết quả rất đáng biểu dương nhất là khi tốc đ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status