Phân tích ảnh hưởng của thuế và trợ cấp đối với thị trường Việt nam - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Phân tích ảnh hưởng của thuế và trợ cấp đối với thị trường Việt nam



 Tiểu luận: Kinh tế vi mô
 
 
 
Sinh viên: THONG KHAM VONG VA LI TH
Chương I: Độc quyền và những tổn thất phúc lợi do độc quyền
I. Hệ số co dãn của cầu.
II. Co dãn của cung
III. Những công cụ can thiệp gián tiếp của chi phí vào thị trường.
Chương II. Phân tích ảnh hưởng của thuế và trợ cấp đối với thị trường .
I. Thuế.
II. Trợ cấp
Chương III: Kết luận
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Lời mở đầu
Thị trường là trung tâm các hoạt động kinh tế, với nhiệm vụ quản lý nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chi phí phải can thiệp vào các hoạt động thị trường thông qua các công cụ điều tiết để nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Tuy nhiên, đôi khi tác động của các công cụ điều tiết bị phân tán, bóp méo do co dãn của cung và cầu làm cho nền kinh tế có dấu hiệu chững lại. Gặp nhiều khó khăn. Để có có nhiều bước đi vững chắc trên con đường phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta hãy cùng nhau xem xét về co dãn cung và cầu. Để biến các đường cung và đường cầu thành công cụ thực sự hữu ích.
Chương I: Độc quyền và những tổn thất phúc lợi do độc quyền
I. Hệ số co giãn.
1.1. Khái niệm
Luật cầu nói rằng sự giảm giá của một hàng hoá làm giảm lượng cầu về nó. Để lượng hoá được mức đ1`ộ phản ứng của người tiêu dùng, mô tả được lượng cầu các nhà kinh tế đã sử dụng một thước đo đó là độ co dãn của cầu:
Độ co dãn là só đo tính nhạy cảm của biến số này đối với một biến số khác, độ co dãn được xác định = % thay đổi trọng lượng cầu về hàng hoá chia cho % thay đổi của các nhân tố tác động.
Chúng ta có thể tính hệ số độ co dãn = con số theo công thức sau:
Độ co dãn của cầu =
Như vậy độ co dãn cầu là thước đo không phụ thuộc vào đơn vị đo lường vì tỉ lệ % thay đổi của một biến số độc lập với đơn vị đo lường của biến số đó.
Ví dụ: Nếu giá xăng từ 7.000đ là 500đ. Nếu đơn vị tính là nghìn đồng thì một sự tăng giá của chi phí từ 7 nghìn đồng đến 7.5 nghìn đồng là 0.5 nghìn đồng. Trường hợp 1 làm tăng lên 500 đơn vị, trường hợp 2 làm tăng 0.5 đơn vị nhưng chúng đều phản ánh sự tăng lên 7.14% trong giá bán xăng.
Ngoài ra độ co dãn của cầu còn cho biết khi các nhân tố tác động thay đổi 1% lượng cầu sẽ thay đổi bao nhiêu %.
Căn cứ vào các nhân tố tác động đến cầu chúng ta có thể chia co dãn thành cac loại sau:
- Co dãn của cầu theo giá ( giá của các hàng hoá, dịch vụ, giá nguồn lực).
- Co giãn của cầu theo thu nhập (2)
- Co giãn của cầu theo giá chéo.
Trước hết chúng ta hãy nhìn vào sự phản ứng của người tiêu dùng đối với sự thay đổi của giá:
1.1.2. Co dãn của cầu theo giá:
1.2.1. Khái niệm, phương pháp tính
* Trên thị trường, phần lớn các đối tượng khách hàng bị thu hút bởi giá của các hàng hoá. Đó là nhân tố đầu tiên mang tính quyết định đến tiêu dùng của họ theo đúng như luật cầu. Chúng ta hoàn toàn có thể xác định mức độ phản ứng của người tiêu dùng thông qua độ co dãn của cầu theo giá.
Độ co dãn của cầu theo giá phản ánh mức độ phản ứng của cầu trước sự thay đổi của giá. Nó cho chúng ta biết có bao nhiêu % biến đổi về lượng cầu khi giá thay đổi 1 %.
Độ co dãn theo giá được đo bằng hệ số co dãn của cầu và được tính bằng công thức sau:
EDP =
EDP=
Trong đó: EDP là độ co giãn của cầu hàng hoá X theo giá
Giả sử. Sự gia tăng 5% giá vé xem phim sẽ làm cho lượng người xem giảm đi 10% chúng ta tính toán hệ số co giãn của cầu trong trường hợp này như sau:
Hệ số co giãn của cầu = = 2
Trong ví dụ này hệ số co giãn = 2 cho chúng ta biết rằng sự thay đổi của lượng cầu lớn gấp 2 lần sự thay đổi của giá.
Với nguyên lý đường cầu dốc xuống: lượng cầu về một hàng hoá có quan hệ tỉ lệ nghịch với giá của nó nên % thay đổi của lượng cầu luôn trái dấu với % thay đổi của giá, trong ví dụ trên % thay đổi của giá là " + " 5% ( sự tăng lên ) còn % thay đổi của cầu là "âm " 10% ( giảm xuống ). Do đó sự co giãn của cầu theo giá sẽ luôn mang dấu " âm ". Để có thể đánh giá được mức độ phản ứng của người tiêu dùng cũng như có thể so sánh được độ lớn của hệ số co giãn.
Chúng ta thống nhất ket (Ep) để chuyển hệ số co dãn thành gt (+). Như vây theo quy ước hệ số co dãn giá càng lớn, mức độ co dãn của lượng cầu đối với giá càng mạnh. Để đơn giản chúng ta chỉ ghi EPD không tính đến dấu của hệ số co dãn để chuyển hệ số co dãn thành giá trị dương.
* Bây giờ, chúng ta cùng xem xét cách tính hệ số co dãn cầu
ã Trên một khoảng: Nếu xét miền biến động của giá giữa 2 điểm AB tương ứng với sự biến động từ mức giá PA đ PB (hình 1, 2). Khi đó độ co dãn của dầu một khoảng AB thuộc đường cầu D
EPD = x
Vì chúng ta xét sự biến động của giá và sản lượng lên một khoảng AB do đó chúng ta phải tính TB cộng của giá vào lượng
EPD = x
A
B
D
Q
QA đ QB
0
PB
PA
¯
P
ã Trên 1 điểm:
Nếu những tăng giảm của giá là vô cùng nhỏ (DP rất nhỏ) khi đó điểm A là lân cận của điểm B, độ co dãn trên khoảng AB trở thành độ co dãn của 1 điểm trên đường cầu D.
G/s : hàm cầu có dạng QD = f(p)
thì độ co dãn tại 1 điểm được xác định theo công thức:
Nếu P = f(QD) thì ta có : EPD = x
Q
I
Ngoài ra chúng ta còn có thể xác định được hệ số co dãn tại một điểm nhờ phương pháp hình học. Giả sử tính hệ số co dãn thuộc điểm I. Trên đường cầu D ta vẽ tiếp tuyến AB với đường cầu thuộc I. Nối OI (hình 1.3). Với hàm cầu có dạng P = f(QD) thì P'(Q) chính là độ dốc của đường cầu D tại điểm I. Độ dốc của đường OI chính là tỉ lệ P/Q. Như vậy độ co dãn của cầu º điểm I sẽ được xác định như sau:
EPD =
EPD =
EPD =
Như vậy bằng các phương pháp phân tích khác nhau chúng ta có thể xác định được độ co dãn của cầu về hàng hoá và dịch vụ theo sự biến động của giá cả hàng hoá đó. Khi tính toán độ co dãn cần hết sức chú ý các điểm sau:
- Coi mọi độ co dãn đều dương
- Tăng giảm đơn vị đo lường không ảnh ưởng tới độ co dãn
- Quá trình tính % tăng giảm giá và lượng, để tránh sự mơ hồ chúng ta sử dụng giá và lượng trung bình.
* Để có cách nhìn toàn diện về co giãn cầu theo giá. Ngoài sự co giãn của cầu về hàng hoá, dịch vụ đã xét trên chúng ta cũng mở rộng phạm vi phân tích cho cầu về các yếu tố đầu vào như lao động và vốn.
+ Về lao động: Có thể mô tả mối quan hệ giữa lượng lao động mà doanh nghiệp có nhu cầu thuê với mức tiền lương phải trả cho mỗi người lao động bằng hàm số sau.
L = F (w)
Trong đó: L: số lượng lao động mà mỗi doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng.
w: tiền lương trả cho mỗi người lao động.
Chúng ta có thể vận dụng lý thuyết co dãn cầu để mô tả sự tăng giảm của lượng
- Cầu khi tiền lương tăng giảm.
Độ co dãn của cầu LĐ theo số theo TL =
EDP =
Như vậy co dãn cầu lao động theo tiền lương là % tăng giảm của lượng cầu về lao động khi có 1% tăng giảm về tiền lương.
+ Tương tự co dãn của cầu vốn theo lãi suất đo lường độ nhạy cảm của số lượng vốn được cung ứng hay yêu cầu khi lãi suất tăng giảm.
Nếu: K = f(i)
Trong đó : K là lượng vốn có nhu cầu.
i là lãi suất
thì Độ co giãn về vốn theo lãi suất =
EiDh= x
Về bản chất, trong các lĩnh vực khác nhau này thì co dãn của cầu là co dãn theo giá nói chung vấn đề chủ chốt là độ nhạy cảm của cầu như thế nào thông qua độ lớn, nhỏ của hệ số co dãn.
1.2.2. Độ lớn của hệ số co dãn, các dạng của đường cầu
Hệ số co dãn giá có quan hệ chặt chẽ với độ dốc của đường cầu tương ứng với mỗi loại hàng hoá khác nhau thì có nhiều đường cầu khác nhau và hệ số co dãn khác nhau. Hình dạng, độ dốc của đường cầu cho ta nhiều thông tin quan trọng về phản ứng của người tiêu dùng với sự biến động của giá cả. Ngoài ra cùng loại hàng hoá người tiêu dùng với sự biến động của giá cả. Ngoài ra cùng một loại hàng hoá người tiêu dùng cũng có những mức phản ứng khác nhau đối với các mức giá khác nhau. Chúng ta có 5 trường hợp xảy ra của co dãn cầu theo giá
P
0
Q1
Q
P0
D
Hình 1-4
1. Tại mức giá cao hơn P0
lượng cầu = 0
2. Giá = P0 người mua sẽ mua bất kỳ
3. Giá thấp hơn lượng cầu = Ơ
EPD =
- Khi EPD = Ơ được gọi là
Cầu hoàn toàn co dãn
P
0
Q0đ lượng không đổi = Q0
Q
P2
ư
P1
D
Hình 1-5
Giá ư
Đường cầu này ít khi gặp, có thể minh hoạ về đường cầu của trung ương với tỉ giá cố định trong một khoảng (+) nhất định. VD: **** chi phí thì sẵn sàng mua bất kỳ một lượng vàng nào của nước ngoài với giá = 35USD và không mua nếu giá cao hơn.
- EPD = 0 cầu hoàn toàn không co dãn
Trường hợp này cũng ít gặp, xét một phạm vi hẹp thì nó trở nên phổ biến. VD cầu của 1 bệnh nhân với 1 loại thuốc đặc trị.
- EDP > cầu co dãn
P
0
Lượng ¯ nhiều
P2
ư
P1
D
Giá ư
Q2 ơ Q1
Giá tăng giảm 1% làm cho lượng cầu tăng giảm lớn hơn 1% và khi đó giảm giá sẽ làm tăng tổng doanh thu cho người bán.
P
P2
ư
P1
Q
Q2 ơ Q1
- Khi EPD < 1: Cầu kém co dãn
Giá biến động 1% đ lượng cầu tăng giảm nhỏ hơn 1% trong trường hợp này giảm giá làm tổng doanh thu của người bán giảm xuống.
0
0
P2
ư
P1
Q2 ơ Q1
- EDP = 1 co dãn đơn vị % tăng giảm của lượng cầu tương đương % tăng giảm lượng của giá.
Như vậy đường cầu càng dốc thì hệ số co dãn càng nhỏ và ngược lại hệ số co dãn càng lớn khi đường cầu càng thoải. Tuy nhiên không được nhầm lẫn giữa độ dốc của đường cầu và hệ số co dãn.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến co dãn của cầu
Vấn đề đặt ra ở đây là tại sao nhu cầu của một loại hàng hoá nào đó rất nhạy cảm với giá cả trong khi đó những loại hàng hoá khác lại rất ít nhạy cảm? Những yếu tố nào quyết định nhu cầu về một hàng hoá co dãn hay không co dãn, đó là do các nguyên nhân sau:
- Trước hết là khả năng thay thế
Càng nhiều hàng hoá thay thế thì co dãn của cầu hàng hoá đó càng lớn và ngược lại. Nhìn chung độ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status