Vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ - Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ - Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam



Các sản phẩm kinh doanh của Công ty thường là các sản phẩm kinh doanh có nguồn gốc nước ngoài do vậy phụ thuộc rất lớn vào các nhà cung ứng. Công ty phải lựa chọn các nhà cung ứng dựa trên sự hiểu biết về chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng để có thể ứng phó với những biến động bất thường và đảm bảo nguồn hàng kinh doanh. Không nên chỉ chọn một nhà cung ứng duy nhất để tránh bị thụ động và phụ thuộc nhiều, nên tìm kiếm các nhà cung ứng có chính sách ưu đãi về giá, cách thanh toán, thời gian thanh toán
 Các nhà cung ứng nước ngoài có thể trở thành đối thủ cạnh tranh của Công ty khi họ không sử dụng trung gian công nghiệp trong việc phân phối sản phẩm vào Việt Nam. Đối phó với tình huống này Công ty cần tiến hành ký thác các hợp đồng làm thay mặt hay các đaị lý đặc quyền cho các công ty có uy tín trên thế giới có sản phẩm liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của Công ty đang thực hiện hay hay có kế hoạch xâm nhập thị trường Việt Nam.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ức kinh doanh các mặt hàng của Công ty và tiêu thụ hàng hoá.
Bộ phận kế toán: quản lý vốn, giám sát hoạt động kinh doanh thông qua tổ chức công tác thống kê hoạch toán chính xác, kịp thời, đầu đủ, xác định lỗ lãi kinh doanh, tổ chức vay vốn, thanh toán với ngân sách nhà nước, ngân hàng, khách hàng và nhân viên Công ty, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của Ban lãnh đạo Công ty.
Bộ phận nhân sự: có chức năng quản lý lao động của Công ty về số lượng, về chất lượng, tổ chức các hoạt động phục vụ cán bộ nhân viên cũng như tiếp khách tới làm việc với Công ty.
1.4 Các chi nhánh:
Công ty có ba chi nhánh tại Miền Trung, Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh. Các chi nhành này hoạt động theo đăng ký kinh doanh của Công ty và theo phương pháp hạch toán độc lập và chỉ chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ tham mưu từ Công ty.
Tóm lại Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ có bộ máy rất gọn nhẹ là do Công ty là đơn vị mới thành lập và do đặc thù kinh doanh của công ty và quan điểm của Ban lãnh đạo Công ty là tinh giảm bộ máy tới mức tối thiểu nhưng hiệu quả công việc phải tối đa để mang lại lợi nhuận cáo nhất.
Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 50 người, trong đó Công ty XNK thiết bị thuỷ có 12 cán bộ công nhân viên. Nhân viên trong công ty với hơn 90% là trình độ đại học và trên đại học, hầu hết là biết một ngoại ngữ và có một số còn biết hai ngoại ngữ. Các nhân viên có điểm mạnh là trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cao, trẻ, năng động, thích ứng nhanh nhậy với sự biến động của thị trường. Các cán bộ nòng cốt và ban lãnh đạo Công ty đều có kinh nghiệm do hoạt động trong nhiều năm ở Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ rất quen thuộc với lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Có thể thấy Công ty có một cơ cấu tổ chức rất phù hợp với đặc điểm quy mô và lĩnh vực nghành nghề kinh doanh của mình. Một cơ cấu trực tuyến – chức năng rất phù hợp cho loại hình kinh doanh với quy mô doanh nghiệp nhỏ và hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn và Thương mại. Cơ cấu này giúp cho Ban lãnh đạo Công ty, Ban lãnh đạo Công ty XNK thiết bị thuỷ, Trưởng thay mặt các chi nhánh có các quyết định kịp thời, nhanh chóng trong kinh doanh tạo lợi thế cho tận dụng các cơ hội kinh doanh và lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Cơ cấu tổ chức tại Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ có một đặc điểm là việc hạch toán nội bộ tự trang trải chi phí tại Công ty XNK thiết bị thuỷ và ba chi nhánh của Công ty là một hình thức rất tốt cho việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các đơn vị này. Ngoài ra Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ có quan hệ đồng nghiệp, cấp trên và cấp dưới rất khăng khít, đoàn kết, tạo nên phong cách làm việc riêng của Công ty và được coi là điểm mạnh của Công ty.
3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
Tư vấn thiết kế công trình đóng mới, sửa chữa các loại phương tiện thuỷ khác, đặc biệt chuyên sâu vào các loại tàu hút bùn.
Ưng dụng, chuyển giao công nghệ chế tạo thiết bị phục vụ nạo vét, xây dựng.
Thiết kế công trình xây dựng cảng biển, cảng sông; lập dự án nạo vét các công trình công nghiệp thuỷ, thuỷ lợi; luồng lạch sông, biển.
Xây dựng dự án đầu tư; thiết kế đóng và sửa chữa tàu thuỷ, công trình cơ khí, công trình công nghiệp.
Giám sát thi công lắp đặt , đại lý bảo hành thiết bị các loại thiết bị công nghiêp tàu thuỷ.
Giám sát thi công; lập dự toán xây dựng; lập hồ sơ dự thầu và dịch vụ chọn thầu các công trình xây dựng theo thông lệ quốc tế (thầu quốc tế) và theo quy định của Chính phủ (đối với đấu thầu trong nước), dịch vụ mua sắm vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị cơ khí......
Công ty cổ phần kỹ thuật tàu công trình thuỷ có chức năng và nhiệm vụ chính là thực hiện cho các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ. Để có thể phục vụ tốt hơn và phù hợp với sự phát triển của Công ty cũng như các thay đổi thị trường, Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ được thành lập vào đầu năm 2000 với nhiệm vụ là hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại – cung ứng vật tư thiết bị thuỷ phục vụ cho các dự án đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cho các đơn vị có nhu cầu.
Công ty thực hiện hoạt động kinh doanh của mình trong thị trường công nghiệp đóng vai trò là nhà phân phối trung gian công nghiệp cung ứng các sản phẩm công nghiệp tới các đơn vị có nhu cầu để tiếp tục sản xuất ra các sản phẩm khác. Các vật tư thiết bị thuỷ – mặt hàng của Công ty thường xuyên được khai thác từ nguồn nước ngoài, các sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ từ các nước như Singapo, Trung quốc, Đức, Anh, Mỹ,
Khách hàng của Công ty là các khách hàng công nghiệp, các tổ chức mua hàng hoá phục vụ cho quá trình sản xuất của mình là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền. Khách hàng có tính chất tập trung ở các khu công nghiệp lớn ( Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng,) thuộc các lĩnh vực có liên quan đến giao thông đường thuỷ, có mối quan hệ phụ thuộc với Công ty khá nhiều. Chẳng hạn như :
Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng
Nhà máy đóng tàu Sông Cấm
Nhà máy đóng tàu Bến Kiền
Nhà máy đóng tàu 76
Nhà máy đóng tàu Tam Bạc
Nhà máy đóng tàu Bến Thuỷ
Công ty Hồng Hà thuộc Tổng cục hậu cần
Công ty cơ khí Công nghiệp và phá vỡ tàu cũ
Với việc thành lập Công ty xuất nhập khẩu thiết bị thủy Công ty đã hình thành cho mình hai lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là:
- Xuất nhập khẩu thiết bị thuỷ: thực hiện các hợp đồng mua bán máy móc phục vụ cho các đơn vị sửa chữa và đóng mới của trong và ngoài Tổng công ty tàu thuỷ.
- Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình công nghiệp liên quan đến lĩnh vực đóng và sửa chữa tàu.
ở mỗi một lĩnh vực kinh doanh Công ty đều cử một phó giám đốc chuyên trách trực tiếp phụ trách và điều hành. Nhờ vậy mà công việc của từng lĩnh vực kinh doanh của Công ty không bị chồng chéo và tạo ra được sự độc lập tương đối.
1.3. Những thuận lợi khó khăn của công ty
1 Đặc điểm mặt hàng thiết bị thuỷ nhặp khẩu tại Việt Nam .
Là sản phẩm công nghiệp
- Mặt hàng thiết bị thuỷ được sản xuất bởi các nhà sản xuất công nghiệp trong và ngoài nước. Tiếp đó được nhà tiêu dùng công nghiệp mua về để phục vụ cho hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm mới. Khách hàng có thể là các nhà sản xuất thiết bị gốc mua mặt hàng này về nhằm kết hợp sản xuất và sửa chữa các phương tiện vận tải đường thuỷ, mặt hàng thiết bị thuỷ sẽ là bộ phận cấu thành. Cũng có thể mặt hàng này được mua bởi các khách hàng mua về để phục vụ cho quá trình sản xuất tức là trở thành công cụ sản xuất công nghiệp tuy nhiên với mặt hàng thiết bị thuỷ thì số này chiếm phần không đáng kể trong khách hàng.
- Mặt hàng thiết bị thuỷ đòi hỏi các hiểu biết về kỹ thuật phức tạp như vận hành, lắp đặt, yêu cầu có bảo dưỡng cao về độ chính xác và tính đồng bộ. Ngoài ra giá trị của mặt hàng – giá trị đơn chiếc là lớn do đó khối lượng thanh toán tiền hàng nhiều. Khi tiến hành giao dịch buôn bán chịu ảnh hưởng của mua đa phương thông qua các Công ty mua, thời gian đàm phán kéo dài.
- Mặt hàng thiết bị thuỷ chủ yếu phục vụ cho các khách hàng công nghiệp có tính chất tập trung theo khu vực địa lý. Thật vậy, các khách hàng mua mặt hàng này là các đơn vị tổ chức có chức năng về đóng tàu và sửa chữa tàu thuyền tập trung tại các khu công nghiệp lớn gần cảng sông, cảng biển ở Việt Nam như Hải phòng, Tp Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Trung.
Là mặt hàng chủ yếu nhập từ nước ngoài.
Hầu hết các mặt hàng thiết bị thuỷ đều có nguồn gốc từ nước ngoài. Điều này xuất phát từ yêu cầu của khách hàng về mức chất lượng cao mà các công ty sản xuất trong nước không thể đáp ứng được. Mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh có rất nhiều loại được mua từ nước ngoài về, khách hàng mua lại để lắp đặt, thay thế cho các phương tiện đường thuỷ thành bộ phận của sản phẩm mới.Chẳng hạn như : Máy bơm; máy ép Thuỷ lực; van, chân vịt; thép ( thép tấm, thép hình,) đóng vỏ tàu; máy thuỷ,
Đặc điểm này yêu cầu cán bộ nhân viên của Công ty ngoài trình độ chuyên môn về thiết bị thuỷ còn phải có trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng khi giao dịch và ký kết các hợp đồng nhập khẩu hàng từ nước ngoài.
2. Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu tại Việt Nam .
Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ là thị trường công nghiệp, sản phẩm có ít người mua, khách hàng mua với số lượng lớn và cụ thể. Thị trường này được các nhà chuyên môn coi là thị trường “dọc” bởi hai lý do :
- Thị trường rất hẹp: khách hàng trên thị trường này chỉ giới hạn trong ngành nghề là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và một số đơn vị thuộc bộ Thuỷ sản và Hải Quân.
- Thị trường rất sâu: thể hiện là các đơn vị có nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu đều sử dụng mặt hàng này để phục vụ cho sản xuất của đơn vị.
2.1.Cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam .
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ xuất phát từ việc phát triển của ngành công nghiệp đóng tàu phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ và ngành đánh bắt thuỷ sản tại Việt Nam .
Đặc điểm địa lý tự nhiên của Việt Nam với bờ biển dài 3260 km từ Bắc xuống Nam có tới 73 cảng biển lớn nhỏ, hệ thống sông ngòi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status