Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất ở ngân hàng nông nghiệp và phắt triển nông thôn Đoan Hùng - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất ở ngân hàng nông nghiệp và phắt triển nông thôn Đoan Hùng



LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I: Lý luận chung về tín dụng hộ sản xuất 3
I. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất trong nền kinh tế nước ta hiện nay 3
1. Khái niệm hộ sản xuất 3
2. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất 4
a. Kinh tế hộ sản xuất với việc sử dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết việc làm 4
b. Sử dụng và khai thác hiệu quả đất đai, tài nguyên công cụ lao động 4
c. Khả năng thích ứng với cơ chế thị trường, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển 5
3. Xu hướng phát triển của kinh tế hộ sản xuất 5
II. Tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất 7
1. Khái niệm tín dụng hộ sản xuất 7
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất 7
a. Đáp ứng yêu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế 8
b. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn 9
c. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành kinh tế mũi nhọn 10
d. Tín dụng ngân hàng hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn 11
e. Tín dụng ngân hàng kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy sản xuất thực hiện chế độ hạch toán kinh tế 11
f. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận và mở rộng sản xuất hàng hoá 13
g. Vai trò của tín dụng ngân hàng về mặt chính trị xã hội 14
3. Quy định cho vay đối với hộ sản xuất NHNo & PTNT Việt Nam 15
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


cho vay được đa dạng hơn. Từ lúc ngân hàng chỉ cho vay sau đó NHNo & PTNT Đoan Hùng thực hiện thêm các dịch vụ khác như chuyển tiền, thu hộ, bảo lãnh. NHNo & PTNT Huyện Đoan Hùng hiện nay đã trở thành một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng với tổng nhân sự là 3,5 người trên địa bàn huyện có 26 xã và 1 thị trấn. Trụ sở chính đóng tại trung tâm Huyện thuộc địa bàn thị trấn Đoan Hùng. Trong đó có hai ngân hàng cấp 4 và một phòng kinh doanh tại trung tâm ngân hàng huyện, địa bàn hoạt động 13/27 xã. Chi nhánh ngân hàng cấp 4 Tây cốc, trụ sở đóng tại xã Tây Cốc, địa bàn hoạt động 8/27 xã. Chi nhánh ngân hàng chân ruộng, trụ sở đóng tại xã Chân Mộng, địa bàn hoạt động 6/27 xã. Đó là ba đơn vị kinh doanh trực tiếp nhận khoán với ngân hàng huyện với nhiệm vụ vừa thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Thực hiện các nghiệp vụ mà ngân hàng huyện cho phép như nhận tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế. Cho vay - thu nợ - thu lãi đối với các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân theo quyền hạn và mức phán quyết của NHNo Việt Nam. Cho vay hộ cùng kiệt thông qua nguồn vốn từ ngân hàng người nghèo.
* Về tổ chức bộ máy:
- Ban giám đốc điều hành: gồm có 3 thành viên, 1 giám đốc và 2 Phó giám đốc giúp việc.
- Phòng hành chính nhân sự: có 10 thành viên, 1 trưởng phòng và 2 phó trưởng phòng cùng 7 nhân viên nghiệp vụ.
- Phòng kế toán ngân quĩ: Có 4 thành viên, 1 trưởng phòng, 1 phó trưởng phòng và 2 nhân viên nghiệp vụ.
- Chi nhánh ngân hàng cấp 4 Tây cốc: có8 thành viên, 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và 6 nhân viên nghiệp vụ.
- Chi nhánh ngân hàng cấp 4 Chân Mông: Có 6 thành viên, 1 giám đốc, 1 phó giám và 4 nhân viên nghiệp vụ.
Đó là hệ thống các phòng ban liên hệ một cách chặt chẽ, nhịp nhàng với nhau tạo nên một mô hình hoạt động khá hiệu quả.
2. Phạm vi địa bàn và nội dung hoạt động.
Sau khi chia tách tháng 2/1981, Huyện Đoan Hùng có 27 xã thị trấn với tổng số dâna 103.000 người, dân số nông nghiệp 92.700 người chiếm 90%, với 23.000 hộ, hộ cùng kiệt đói chiếm 11,6%. Diện tích đất tự nhiên 30.400ha. Trong đó đất nông nghiệp 11.900 ha.
Đất lâm nghiệp 13.077ha.
NHNo & PTNT Đoan Hùng cũng như các ngân hàng thương mại khác là một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng với nhiệm vụ chính là nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn của các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Trên cơ sở nguồn vốn huy động, ngân hàng dùng nguồn vốn này để cho vay đáp ứng mọi nhu cầu thiếu vốn cần thiết để phát triển sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng đối với các đối tượng có nguồn thu nhập ổn định, nhằm giúp họ cải thiện đời sống phát triển kinh tế. Đặc biệt như tên gọi của nó NHNo & PTNT Huyện Đoan Hùng là một tổ chức chuyên thực hiện việc cung cấp tín dụng đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh trên địa bàn và hỗ trợ các hộ cùng kiệt thiếu vốn sản xuất giúp họ mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình cải thiện đời sống, tạo công ăn việc làm cho người lao động nhất là lao động phụ.
II. Tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
* Về kinh tế:
Đoan Hùng là huyện trung du miền núi thuộc diện cùng kiệt của tỉnh Phú Thọ. Đất đai chủ yếu là đồi núi và bãi bồi ven sông, nên việc đầu tư cho phát triển kinh tế trên địa bàn không thuận lợi. Đối tượng manh mún không tập trung, một số cây con, ngành nghề truyền thống sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong địa phương. Do vậy việc mở rộng đầu tư nhằm đưa Đoan Hùng trở thành vùng kinh tế hàng hoá quả là một vấn đề hết sức khó khăn. Duy chỉ có sản phẩm cây chè là mặt hàng chè đen được xuất khẩu sang Liên Xô (trước đây). Song do diện tích hẹp nên tổng công ty chè Việt Nam đã có kế hoạch liên doanh với Bỉ...
Trên địa bàn huyện có 4 doanh nghiệp nhà nước, trong đó có 1 doanh nghiệp là làm ăn có lãi đó là công ty chè Đoan Hùng. Song do điều kiện không mở rộng được diện tích và dây chuyền sản xuất nên công ty này cũng thừa vốn và không phải vay ngân hàng. Còn lại các doanh nghiệp khác sản xuất kinh doanh hàng năm đều thua lỗ. Tính đến năm 2000 có 19 doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng và khai thác kinh doanh vật liệu xây dựng. Tuy nhiên chỉ có 3 doanh nghiệp là có quan hệ vay vốn ngân hàng, số còn lại do tính chất hoạt động của các doanh nghiệp này còn eo hẹp chủ yếu sử dụng vốn tự có. Một số doanh nghiệp mới thành lập năm 2000 chưa có quan hệ vay vốn ngân hàng. Hiện nay vốn ngân hàng được đầu tư chủ yếu cho các hộ sản xuất nông - lâm nghiệp và một số ngành nghề như sản xuất gạch ngói, khai thác vật liệu xây dựng, sản xuất đồ mộc dân dụng, mua sắm phương tiện vận tải buôn bán nhỏ... lượng khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là hộ sản xuất nông lâm nghiệp. Đây là một trong những khách hàng truyền thống và lâu dài của NHNo & PTNT Đoan Hùng.
* Về xã hội:
Là Huyện vùng sâu vùng xa của tỉnh, nên đường xá đi lại khó khăn. Trình độ dân trí thấp, hầu hết các hộ gia đình nông thôn đông con, kinh tế khó khăn không có điều kiện cho con ăn học, trên địa bàn huyện có 14 xã khu vực 2 và 3 xã khu vực 3. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng thị trường tín dụng trên địa bàn như khả năng nắm bắt thông tin phục vụ cho sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm chậm dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, sản phẩm ứ đọng, mất giá dẫn đến việc trả nợ ngân hàng không đúng thoả thuận, thậm chí thua lỗ. Do vậy việc cho vay hộ sản xuất trên địa bàn Đoan hùng phải có sự hỗ trợ của nhà nước đối với các xã khu vực 2, khu vực 3 và sự kết hợp của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương.
III. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Huyện Đoan hùng.
Như ta đã biết hoạt động của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế - xã hội: Trong mấy năm qua nền kinh tế đất nước gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của một số nước lân cận. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng như toàn bộ hệ thống ngân hàng. NHNo & PTNT Đoan Hùng cũng gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên vưói sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên ngân hàng Đoan Hùng, trong những năm qua ngân hàng đã đạt được những kết quả nhất định góp phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Điều đó được thể hiện ở các mặt hoạt động chính của ngân hàng Đoan Hùng như sau:
- Tình hình huy động vốn:
Thực hiện phương châm của ngành "Đi vay để cho vay" ngân hàng đã có nhiều biện pháp chủ động để huy động nguồn vốn. Coi việc huy động nguồn vốn kinh doanh là thước đo tầm vóc và uy tín của ngân hàng. Căn cứ vào số liệu tổng kết huy động trong 3 năm 98, 99 và 2000 của NHNo Đoan Hùng thể hiện qua số liệu bảng sau:
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục
31/12/1998
31/12/1999
31/12/2000
Số tiền
% ồ
Số tiền
% ồ
Số tiền
% ồ
1. Tiền gửi tiết kiệm
9.111
44
16.349
63,1
18.864
49.9
+ Tiền gửi ngắn hạn
6.235
10.450
10.365
+ Tiền gửi dài hạn
2.876
5.899
8.499
2. Tiền gửi kỳ phiếu
4.070
19,7
1.709
6,6
3
3. Tiền gửi các tổ chức kinh tế
7.519
26,3
7.866
30,3
18.910
50,1
Tổng
20.700
100
25.924
100
37.777
100
Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của NHNo Đoan Hùng tăng lên liên tục qua các năm. Nhất là năm 2000 tổng nguồn vốn huy động tăng 145,7% so với năm 1999. Cơ cấu nguồn vốn thay đổi theo chiều hướng tích cực với sự tăng dần tỷ trọng vốn trung - dài hạn. Năm 2000 so với năm 1999 tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn trên một năm tăng khoảng 2,6 tỷ đồng, chiếm 22,5% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn này có ưu điểm là ổn định thời gian dài, không phải trích % quĩ antoàn chi trả (được sử dụng để cho vay 100%). Nhờ đó mà ngân hàng đáp ứng được phần lớn nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các thành phần kinh tế nâng cao hiệu quả đồng vốn và nó tác động trở lại đối với hoạt động ngân hàng nói chung và sự ổn định của tín dụng ngân hàng nói riêng.
Nguồn tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu là tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế. Nguồn vốn này mặc dù thời gian ngắn (ngân hàng luôn phải chịu áp lực về rủi ro thanh khoản) song nó có ưu điểm lớn là chi phí thấp (lãi suất không đáng kể) nên được các ngân hàng rất quan tâm và tìm mọi biện pháp để thu hút khách hàng gửi tiền và thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên phải có phương pháp quản lý hợp lý có tính đến sự an toàn chi trả (tính thanh khoản) sẽ phát huy được hiệu quả của nguồn vốn này.
Nguồn vốn huy động do phát hành kỳ phiếu chiếm tỷ trọng thấp so với một số năm gần đây. Năm 2000 so với năm 1999 giảm 1.706 triệu đồng, chiếm 8% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn này tuy có tính ổn định cao song do chi phí thuộc loại vốn huy động lãi suất cao nhất nên ngân hàng không phát hành thường xuyên liên tục mà chỉ khi nào có dự án khả thi, hiệu quả hay nhu cầu đầu tư phải thoả mãn điều kiện đặt ra thì ngân hàng mới phát hành. Cũng có thể do nhu cầu vốn của NHNo & PTNT Việt Nam nên ngân hàng huy động nguồn vốn này chuyển lên NHNo Việt Nam để hưởng lãi suất chênh lệch.
Nhìn chung nguồn vốn huy động của NHNo Đoan Hùng luôn có mức tăng trưởng khá, ổn địn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status