Hoàn thiện tổ chức lao động ở công ty lắp máy và xây dựng số 5 - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện tổ chức lao động ở công ty lắp máy và xây dựng số 5



LỜI MỞ ĐẦU .1
I. Vai trò và nội dung của Tổ chức lao động. 2
1. Khái niện về Tổ chức lao động. 2
2. Nội dung của Tổ chức lao động. 2
2.1 Tuyển dụng lao động. 2
2.2 Phân công và hiệp tác lao động lao động. 4
2.3 Thù lao lao động. 6
2.4 Vấn đề tổ chức phục vụ nơi làm việc. 7
2.5 Năng xuất lao động. 3. Sự cần thiết phải hoàn thiện Tổ chức lao động. 9
3.Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức lao động 9
II. Thực trạng Tổ chức lao động tại Công ty Lắp máy và xây dựng số 5. 10
1. Đặc điểm của Công ty có ảnh hởng đến Tổ chức lao động. 10
1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 10
1.2 Cơ cấu tổ chức. 11
1.3 Chức năng nhiệm vụ. 11
1.4 Đặc điểm về lao động. 13
2. Phân tích thực trạng Tổ chức lao động. 16
2.1 Tuyển dụng lao động.1 16
2.2 Phân công và hiệp tác lao động. 18
2.2.1. Phân công lao động 18
2.2.2. Hiệp tác lao động 32
2.3 Thù lao lao động. 35
2.4 Vấn đề tổ chức và phục vụ nơi làm việc. 45
3. Ảnh hưởng của Tổ chức lao động đến sản xuất và thu nhập của người lao động. 48
3.1 Ảnh hưởng của Tổ chức lao động đến sản xuất. 48
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


đơn vị biết, phòng Tổ chức Lao động làm hợp đồng thử việc từ 3 đến 6 tháng. Nếu trong thời gian thử việc cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được phân công, chấp hành nội quy lao động, đơn vị tiến hành làm thủ tục tuyển chính thức và ký Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
2.2 Phân công và hiệp tác lao động.
2.2.1. Phân công lao động
Phân công lao động là việc chia nhỏ toàn bộ công việc được giao cho từng người hay nhóm người, chính là việc gắn họ với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu lao động, đặc biệt là quy trình công nghệ và trang bị kỹ thuật cùng với các yếu tố tâm sinh lý mà phân công. Công ty có các hình thức phân công lao động như sau:ng lao động.
* Phân công lao động theo chức năng.
Đó là sự tách riêng các hoạt động lao động thành các chức năng lao động xác định căn cứ vào vị trí, vai trò của từng chức năng lao động so với quá trình sản xuất sản phẩm. Phân công lao động theo chức năng tạo nên cơ cấu lao động chung cho toàn nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng, thực hiện các mối liên hệ chức năng, việc tổ chức thông tin và xử lý thông tin. Đồng thời phụ thuộc vào chất lượng lao động được thu hút và bố trí trong các bộ phận chức năng.
Để hiểu rõ hơn tình hình phân công lao động theo chức năng của công ty ta xem xét bảng sau:
Bảng phân công lao động theo chức năng năm 2006
STT
Chức năng
Số lượng (người)
Tỉ lệ (%)
1
Cán bộ quản lý
162
17,16
2
Công nhân
765
80,93
3
Lao động phổ thông
18
1,91
Tổng
945
100
Trong đó: cán bộ quản lý bao gồm:
- Cán bộ lãnh đạo có Giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng chịu trách nhiệm quản lý chung Công ty.
+ Giám đốc công ty: Công ty là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phó Giám đốc Công ty giúp việc giám đốc thực hiện đúng chức năng.
+ Kế toán Trưởng giúp Giám đốc quản lý, sử dụng nguồn vốn, tổ chức thực hiện công tác tài chính trong Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công việc được giao.
- Các phòng ban trong Công ty: Các trưởng phòng, Phó phòng do Giám đốc Công ty ra quyết định bổ nhiệm và chịu sự điều hành của Giám đốc hay phó Giám đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả những công việc được giao.
+ Chức năng Phòng Tổ chức – Hành chính: Theo dõi nhân lực và điều động theo dõi nhân lực trong toàn Công ty. Quản lý theo dõi Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, công tác bảo vệ điều xe, quản lý công tác văn phòng của Công ty.
+ Chức năng Phòng Kinh tế – Kỹ thuật: Lập dự toán, quyết toán công trình, tham gia đấu thầu, lập hồ sơ dự thầu, quản lý, chỉ đạo kỹ thuật thi công các công trình.
+ Phòng Kế hoạch – Vật tư : Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, mua vật tư và nhập xuất vật tư cho toàn Công ty.
- Đội trưởng do Giám đốc Công ty ra quyết định bổ nhiệm.
+ Đội trưởng quản lý trực tiếp đội phó và các tổ trưởng. Đội trưởng trực tiếp chỉ đạo sản suất, thành lập các đội sản xuất, điều động nhân lực trong đội.
+ Tổ trưởng sản xuất quản lý các công nhân trong đội bao gồm các loại công nhân: Công nhân Xây dựng, công nhân cơ giới, công nhân Lắp máy, công nhân cơ khí, lao động phổ thông.
* Phân công lao động theo trình độ.
- Đây chính là những yêu cầu đòi hỏi về kỹ thuật của công việc mà bố trí công nhân có tay nghề, trình độ đào tạo cho phù hợp với công việc được giao. Hình thức này sẽ đảm bảo sự chính xác nhất, sự thích nghi nhất của người lao động đối với công việc mà cho phép đánh giá thực chất lao động của người thợ.
Bảng 5. Phân công lao động theo trình độ của công nhân
CBCN
CBCV
1
2
3
4
5
6
7
Tổng
1
18
50
68
2
150
228
5
383
3
32
111
38
181
4
15
36
35
86
5
34
5
39
6
6
10
16
7
8
8
Tổng
18
200
260
131
108
46
18
Nguồn: Công ty Lắp máy và Xây dựng số 5
Qua biểu trên ta thấy trong các đội công trình cấp bậc công nhân đều cao hơn đều cấp bậc công việc bình quân. Cụ thể:
Khi đó ta tính được hệ số đảm nhiệm công việc:
Hđn =
Theo tiêu chuẩn thì Hđn thuộc (0,95; 1,05) là thể hiện mối quan hệ giữa mức độ phức tạp của công việc và trình độ lành nghề của công nhân hợp lý. ở đây Hđn = 0,786ẽ (0,95; 1,05), những do CBCVBQ < CBCNQB nên sự không hợp lý ở đây chủ yếu là do những công nhân có bậc cao lại làm những công việc có bậc thấp.
Nguyên nhân ở đây là do sự phân công công việc của Công ty chưa được rõ ràng. Vì công việc của Công ty thường biến động nên sự phân công cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc còn chưa đựơc phù hợp, còn lãng phí trình độ của công nhân trong công việc. Nên nhiều khi chưa phát huy được hết tay nghề của người công nhân.
*Phân công lao động theo nghề nghiệp.
Đây là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau, tuỳ theo tính chất đặc điểm nghề nghiệp để thực hiện chúng.
Bảng 6. Phân công lao động theo nghề nghiệp được đào tạo và nghề trong sản xuất năm 2004.
CV phân công
Nghề ĐT
CN xây dựng
CN cơ giới
CN lắp máy
CN cơ khí

phổ thông
CN xây dựng
78
CN cơ giới
43
CN lắp máy
409
CN cơ khí
270
LĐ phổ thông
16
Nguồn: Công ty Lắp máy và xây dựng số 5
Qua bảng trên ta thấy, có 270 người làm trái với ngành nghề đào tạo của mình, được đào tạo nghề cơ khí nhưng lại làm nghề lắp máy, nguyên nhân là do sự biến động công việc của Công ty. Khi nhận được nhiệm vụ nhu cầu ngành lắp máy nhiều, thì công nhân nghề cơ khí sẽ chuyển sang nghề lắp máy để đáp ứng yêu cầu của công việc theo đúng tiến độ thi công.
Bảng 7. Phân công lao động theo nghề nghiệp được đào tạo và nghề trong sản xuất năm 2005.
CV phân công
Nghề ĐT
CN xây dựng
CN cơ giới
CN lắp máy
CN cơ khí

phổ thông
CN xây dựng
77
CN cơ giới
43
CN lắp máy
403
CN cơ khí
264
LĐ phổ thông
16
Nguồn: Công ty Lắp máy và xây dựng số 5
Qua bảng ta thấy, năm 2005 có 264 người làm việc trái với ngành nghề họ được đào tạo. Họ được đào tạo bên ngành cơ khí nhưng không làm công việc cơ khí mà lại làm công việc lắp máy. So với năm 2004, số người làm trái ngành nghề đào tạo đã giảm: 6 người tương đương 2,22%. Tỷ lệ giảm này là rất nhỏ so với lượng công nhân đang làm trái nghành nghề.
- Tại Công ty phụ thuộc công việc được giao ở các công trình và thời điểm lực lượng lao động hiện có để điều động, phân công nhiệm vụ. Khi có công việc được giao thì phân công lao động theo nghề nghiệp thường biến động. Tức là khi công việc của Công ty nhiều thì công nhân thường không làm đúng nghành nghề đào tạo của mình.
- Còn thực tế: Lực lượng lao động được phân công nhiệm vụ theo nghề nghiệp. Khi công việc ổn định thì phân công lao động theo nghề nghiệp thường chính xác. Bởi phâng công lao động theo nghề nghiệp chính xác thì đem lại hiệu quả công việc cao và chất lượng tốt.
- Dựa vào nhiệm vụ được giao điều người do phòng Tổ chức. Dựa vào công việc được giao mà phòng Tổ chức điều người sao cho đúng với nghề nghiệp đào tạo.
2.2.2. Hiệp tác lao động
Hiệp tác lao động là sự vận hành cơ cấu lao động tạo ra, nhằm phối hợp hoạt động giữa các thành viên lại với nhau tạo nên một cơ cấu thống nhất.
Mối quan hệ hiệp tác trong Ban giám đốc công ty.
- Giám đốc quy định thời gian sinh hoạt của Ban giám đốc, mỗi tháng Ban giám đốc họp một lần.
- Giám đốc báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng và các nhiệm vụ chính trị, xã hội liên quan đến Công ty để cùng thảo luận và bàn biện pháp thực hiện. Khi thảo luận thống nhất, giám đốc kết luận quyết định phương án thực hiện, Ban giám đốc chấp hành thực hiện
Mối quan hệ hiệp tác giữa các phòng ban:
- Phòng Kinh tế – Kỹ thuật giao nhiệm vụ sản xuất cho các đội công trình. Khi các đội công trình nhận được nhiệm vụ sản xuất thì phòng Tổ chức điều động nhân lực. Phòng Tổ chức căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao để điều động. Nếu nhiệm vụ lớn, phải thực hiện trong thời gian dài thì Phòng Tổ chức sẽ điều động Đội trưởng đội công trình là người có trình độ, kinh nghiệm đảm nhận và điều động nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao cho đội. Còn nếu nhiệm vụ có tính chất kỹ thuật ít thì phòng Tổ chức sẽ điều động những người mới để nâng cao trình độ tay nghề của họ.
- Phòng Kế hoạch vật tư. Dựa vào nhiệm vụ Phòng Kinh tế – Kỹ thuật giao để bóc tách khối lượng vật tư cần mua. Phòng Kế hoạch vật tư sẽ dựa vào lượng vật tư đội công trình cần cho sản xuất để cung ứng vật tư cho phù hợp.
- Phòng Tài chính – Kế toán. Dựa vào khối lượng công việc do Phòng Kinh tế – Kỹ thuật xác định để tính lương cho đội công trình hàng tháng.
- Ban y tế. Chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên ở tất cả các phòng ban và các đơn vị sản xuất.
Mối quan hệ trong đội công trình:
- Đội trưởng đội công trình dựa vào khối lượng công việc được giao để phân công cho các Tổ trưởng.
- Các Tổ trưởng sẽ phân công công việc cho các công nhân trong Tổ.
2.3 Thù lao lao động.
*Tiền lương.
- Lương lao động gián tiếp:
+ Phòng Kinh tế – Kỹ thuật trả lương theo quy định số 203/ CT – TC.HC ngày 02 – 5 – 2002 của Giám đốc Công ty.
Đối với Kỹ sư : 03 mức.
Mức 1: 1000.000 đ/ tháng
Mức 2: 1.300.000 đ/ tháng
Mức 3: 1.600.000 đ/ tháng
Đối với T...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status