Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành sản xuất của sản phẩm sản xuất



LỜI MỞ ĐẦU
1.Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài cần nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
4.Nội dung của đề tài gồm 2 chơng
ChƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I .Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm
 1.1. ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm.
1.2Vai trò của kế toán tính giá thành sản phẩm
1.3 Nhiệm vụ của kế toán tính giá thành sản phẩm.
II GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
2.2. Phân loại giá thành.
2.2.1. Phân loại theo thời điểm tính giá và nguồn số liệu để tính giá thành.
2.2.2.Phân theo phạm vi phát sinh chi phí
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
 3.1. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm.
3.2. Xác định phương pháp tính giá thành sản phẩm
3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
3.3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn.
3.3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
3.3.3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất- kinh doanh phụ.
3.3.4. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
3.3.5 . Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
3.3.5 . Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
 3.3.5.1. Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm.
3.3.5.2. Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm.
4.Các phương pháp đánh giá lại sản phẩm dở dang.
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hay một số ít mặt hàng với khối lượng lớn , chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hay có không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác than, quặng , hải sản; các doanh nghiệp sản xuất động lực ( điện, nước, hơi nước, khí nén , khí đốt) Do số lượng mặt hàng ít nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hành sản xuất được mở một sổ (hay thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thờng được tiến hành vào cuối tháng theo phơng pháp trực tiếp ( giản đơn) hay phương pháp liên hợp.
Phiếu tính giá thành sản phẩm
Tên sản phẩm. Tháng nămĐơn vị :
Khoản mục chi phí
CPSXD D ĐK
CPSX
PSTK
CPSX
ĐCK
Tổng
giá thành
Giá thành
đơn vị
1. Ng. vật liệu trực tiếp
2. Nhân công trực tiếp
3. Sản xuất chung
Cộng
3.3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất và số lượng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp thích hợp như phơng pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí hay phương pháp liên hợp v.v
Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp. Đối với các chi phí trực tiếp( nguyên vật liệu, nhân công) phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc( hay bảng phân bổ chi phí). Đối với chi phí sản xuất chung , sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn phù hợp( giờ công sản xuất, nhân công trực tiếp)
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kì báo cáo cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kì chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu công tác quản lý cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ thì đối với những đơn đặt hàng chỉ mới hoàn thành một phần , việc xác định sản phẩm dở dang của đơn vị đó có thể dựa vào giá thành kế hoạch (hay định mức) hay theo mức độ hoàn thành của đơn.
Tổng giá thànhSX = Tổng chi phí SX Vật liệu trả lại kho
theo đơn đặt hàng tập hợp theo - và phế liệu thu hồi
hoá đơn được nhập kho
3.3.3. Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất- kinh doanh phụ.
Hoạt động SX kinh doanh phụ là hoạt động SX kinh doanh mà D N tiến hành thêm ngoài nhiệm vụ SX kinh doanh chính được giao hay đã đăng ký SX kinh doanh khi thành lập DN. Hoạt động kinh doanh phụ cũng tạo ra sản phẩm , lao vụ để tiêu thụ. Hoạt động kinh doanh phụ cũng có quá trình kinh doanh nh SX kinh doanh chính nên kế toán kinh doanh phụ cũng tiến hành trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SX của sản phẩm như hoạt động kinh doanh chính và cũng sử dụng các tài khoản kế toán cấp 1 cùng với hoạt động SX kinh doanh chính( mở tài khoản chi tiết). Sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ được sử dụng phục vụ cho nhu cầu sản xuất- kinh doanh chính, phần còn lại có thể cung cấp ra bên ngoài. Phương pháp tính giá thành sản phẩm , lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, cụ thể là:
Trờng hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ hay giá trị và khối lượng phục vụ không đáng kể.
Chi phí sản xuất sẽ đợc tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Giá thành sản phẩm , lao vụ của từng bộ phận được tính theo từng phương pháp trực tiếp .
Trường hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ.
Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và giữa chúng có sự phục vụ lẫn nhau thì có thể áp dụng một trong các phương pháp khác tính giá thành sau đây:
Phơng pháp đại số .
Là phương pháp xây dựng và giải các phương trình đại số để tính giá thành sản phẩm , lao vụ của sản xuất -kinh doanh phụ phục vụ các đối tượng.
Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu :
Theo phương pháp này trước hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản xuất kinh doanh phụ và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng.
Tiếp theo, xác định giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ cho các bộ phận khác theo giá thành đơn vị mới.
Giá Tổng chi Giá trị lao vụ Giá trị lao vụ
thành phí ban + của từng bộ phận - phục vụ
đơn đầu sản xuất phụ khác cho bộ phận sx phụ khác.
vị =
mới Sản lượng ban đầu - Sản lượng phục vụ bộ phận sản xuất phụ khác
và sản lượng tiêu dùng nội bộ (nếu có)
Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch:
Trình tự tính giá thành tương tự như phương pháp trên, chỉ khác thay giá thành đơn vị ban đầu bằng giá thành đơn vị kế hoạch để tính giá trị phục vụ giữa các phân xởng sản xuất - kinh doanh phụ. Tiếp theo xác định giá trị phục vụ cho các đối tượng khác theo giá thành đơn vị mới.
3.3.4. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động , vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuât sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách.
Giá thành thực = Giá thành định +(-) Chênh lệch do +(-) Chênh lệch so
tế sản phẩm mức sản phẩm thay đổi định mức với định mức
Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến hiện hành ngày đầu kì ( thường là đầu tháng) .Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng các phương pháp tính giá thành định mức khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết , theo bộ phận sản phẩm rồi tổng hợp lại) Việc thay đổi định mức đợc tiến hành vào ngày đầu tháng để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng như việc kiểm tra thi hành định mức. Trường hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngày giữa tháng thì đầu tháng sau mới phải điều chỉnh giá thành định mức. Những khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán qui định được gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức.
3.3.5 . Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục .
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều bớc (giai đoạn ) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định , mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của từng bước trước là đối tượng hay nguyên liệu chế biến của bước sau. Trong những doanh nghiệp này, phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bước chế biến ( giai đoạn công nghệ) .Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ đợc phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo tính chất hàng hóa của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và theo phương án không có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số (hay tỷ lệ).
3.3.5.1. Tính giá thành phân bước theo phơng án hạch toán có bán thành phẩm.
Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán nội bộ cao hay bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự.(Mỗi công đoạn sản phẩm đều đợc tính giá thành theo phương pháp giản đơn trên cơ sở số liệu về chi phí SX tập hợp được ở những tài khoản kế toán chi tiết trong từng công đoạn. Bán thành phẩm công đoạn trước kết chuyển sang công đoạn sau tuần tự đến giai đoạn cuối cùng, Nếu kết chuyển từ công đoạn nọ sang công đoạn kia là bán thành phẩm( gọi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status