Các mối quan hệ cơ bản và vấn đề giao tiếp của kiểm toán viên - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Các mối quan hệ cơ bản và vấn đề giao tiếp của kiểm toán viên



MỞ ĐẦU. 1
NỘI DUNG . 4
 I. Vấn đề giao tiếp trong đời sống xã hội . 4
 II.Kiểm toán viên và vấn đề giao tiếp trong nghề nghiệp . 10
 III.Các mối quan hệ cơ bản của kiểm toán viên . 20
 IV.Phương hướng cải thiện, duy trì, phát triển những mối quan hệ
bản và nâng cao kỹ năng giao tiếp của kiểm toán viên . 29
 KẾT LUẬN . 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 34
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


với diễn biến tâm lý của đối tượng nhằm thu thập các thông tin cần thiết. Qua giao tiếp tốt với ban quản lý, kiểm toán viên sẽ được tạo mọi điều kiện thuận lợi để tìm kiếm bằng chứng cần thiết cho cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên là chủ thể giao tiếp trong trường hợp phỏng vấn trực tiếp. Kiểm toán viên cần có được kĩ năng điều khiển chủ thể giao tiếp và kĩ năng điều khiển đối tượng giao tiếp, bằng thái độ nhẹ nhàng, thân thiện tìm kiếm thông tin, chứ không được nóng vội, doạ nạt bực tức, không đem lại kết quả gì lại gây khó khăn cho lần phỏng vấn sau.
Mục đích của giao tiếp kiểm toán :
Như chúng ta đã biết, mục tiêu của kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tượng kiểm toán. Muốn đạt được mục tiêu này thì kiểm toán viên phải thu thập được các bằng chứng đủ về chủng loại số lượng và đảm bảo về chất lượng tức là chính xác, sát thực, có độ tin cậy cao để làm cơ sở cho việc đưa ra kết luận kiểm toán. Có nhiều phương pháp kĩ thuật khác nhau để thu thập bằng chứng kiểm toán. Một trong số đó là kĩ thuật phỏng vấn.
Phỏng vấn là quá trình kiểm toán viên thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua việc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề kiểm toán viên quan tâm. Như vậy, phỏng vấn là biểu hiện của giao tiếp kiểm toán viên và cũng có thể nói mục đích của giao tiếp kiểm toán là để thu thập bằng chứng kiểm toán, để giải quyết được mục tiêu của kiểm toán. Phỏng vấn chỉ giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng để củng cố cho các bằng chứng khác, thu thập thông tin phản hồi để củng cố luận cứ của kiểm toán viên. Những bằng chứng có được từ phỏng vấn chỉ mang tính chất định hướng, là bằng chứng phụ trợ. Nó có tính tin cậy thấp. Mặc dù vậy, bằng chứng kiểm toán có được do phỏng vấn rất quan trọng, độ tin cậy của nó phụ thuộc vào trình độ giao tiếp của kiểm toán viên trực tiếp phỏng vấn. Nhờ có giao tiếp kiểm toán, kiểm toán viên mới định hướng được công việc vào đâu và vào vấn đề nào là chủ yếu. Do đó, kiểm toán viên thực hiện được nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, công sức và chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu năng của cuộc kiểm toán.
Vì vậy, tuỳ theo mục đích khác nhau mà trong công việc kiểm toán viên tiến hành gặp ai, trao đổi với ai, xem xét những tài liệu nào. Mỗi cuộc kiểm toán đều có những tính chất riêng biệt khác nhau, để tìm ra những sai phạm, một mặt, kiểm toán viên phải có đầy đủ những kiến thức về công tác tài chính kế toán, chính sách, pháp luật, mặt khác khả năng thu được kết quả cao hay thấp còn tuỳ từng trường hợp vào nghệ thuật trong giao tiếp của mỗi kiểm toán viên. Đồng thời tuỳ theo tính cách của đối tượng mà kiểm toán viên tiếp xúc để lựa chọn phong cách giao tiếp và ngôn ngữ giao tiếp cho phù hợp.
Ngoài mục đích quan trọng nhất là phỏng vấn tìm kiếm bằng chứng, giao tiếp kiểm toán còn có một số mục đích khác không kém phần quan trọng. Đó là ban quản trị công ty kiểm toán thuyết phục khách hàng kí kết hợp đồng kiểm toán, ngoài việc kí kết một hợp đồng kiểm toán thông thường. Ví dụ đối với một khách hàng kiểm toán, sau một thời gian tìm hiểu sơ bộ về khách hàng, kiểm toán viên nhận ra rằng vì một số lí do nào đó, chẳng hạn, hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng quá yếu đòi hỏi, nếu thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện rất nhiều các cuộc thử nghiệm cơ bản ( thử nghiệm chi tiết) như thế sẽ rất tốn thời gian và tiền bạc, đòi hỏi phải tăng chi phí kiểm toán. Nhưng khách hàng không chấp nhận thực hiện kiểm toán với mức giá phí cao như vậy, nhất là điều kiện hiện nay, trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, có quá nhiều các công ty kiểm toán độc lập thực hiện dịch vụ kiểm toán, họ cạnh tranh với ta cả về chất lượng dịch vụ cung cấp, cả về giá phí kiểm toán. Chính vì vậy kĩ năng giao tiếp tốt của ban quản lí kiểm toán là rất cần thiết. Các công ty kiểm toán độc lập cũng là các công ty kinh doanh, chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán, do đó đối với họ vấn đề doanh thu, chi phí, lợi nhuận là rất quan trọng.
Trong quá trình tiến hành kiểm toán, các kiểm toán viên thường phải xem xét hồ sơ kiểm toán của các kiểm toán viên tiền nhiệm. Nhưng đối với một người làm nghề kiểm toán, hồ sơ kiểm toán được coi là tài sản của kiểm toán viên. Vì vậy, kiểm toán viên tiền nhiệm có quyền không cho chúng ta xem hồ sơ kiểm toán của họ. Nhưng đối với các kiểm toán viên đang thực hiện kiểm toán thì hồ sơ kiểm toán của các kiểm toán viên tiền nhiệm là rất cần thiết và có thể được coi như không thể thiếu. Muốn có được thông tin trong hồ sơ kiểm toán viên tiền nhiệm lại đòi hỏi các kiểm toán viên phải có kĩ năng giao tiếp tốt, thân thiện, tạo niềm tin cho kiểm toán viên tiền nhiệm.
Sau khi kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán viên có thể bị khách hàng hay các bên thứ ba liên quan kiện vì một lí do nào đó, dù đúng hay sai, cứ bị kiện là một bất lợi đối với kiểm toán viên. Các kiểm toán viên sẽ thuê các luật sư biện hộ cho mình. Nhưng thế nào đi chăng nữa, dù luật sư có giỏi biện hộ đến đâu, tức là có tài giao tiếp đến đâu thì luật sư cũng không thể hiểu cặn kẽ về chuyên ngành kiểm toán. Trong khi biện hộ sẽ gặp không ít khó khăn. Chính vì vậy, các kiểm toán viên đòi hỏi phải có trình độ giao tiếp, nói năng diễn đạt lưu loát để giải thích cụ thể bảo vệ mình trước tòa. Nếu không sẽ có nhiều điều bất lợi đặt ra buộc kiểm toán viên phải đối đầu, đó là sự mất uy tín, phải bồi thường thiệt hại bằng tiền, và cao hơn nữa có thể sẽ bị cấu thành trách nhiệm hình sự. Kiểm toán viên cần có kĩ năng giao tiếp tốt để tự bảo vệ mình.
Công cụ giao tiếp chủ yếu của kiểm toán viên :
Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ biểu cảm là hai công cụ giao tiếp chủ yếu của kiểm toán viên.
Ngôn ngữ nói:
Tuỳ theo đối tượng và thái độ của đối tượng giao tiếp, và còn tuỳ nơi, tuỳ chỗ mà kiểm toán viên lựa chọn những ngôn từ và giọng điệu cho thích hợp. Nhìn chung kiểm toán viên nên sử dụng những ngôn từ thông dụng, dễ hiểu và lịch thiệp nhưng phải phù hợp với truyền thống và phong tục Việt Nam, dùng các đại từ nhân xưng tương ứng với tuổi tác của từng người để chứng tỏ vừa thân mật, vừa tôn trọng nhân cách của người đang giao tiếp. Kiểm toán viên nên sử dụng các ngôi cho phù hợp để giữ đúng tư thế của mình, nếu giao tiếp trong công việc hay hội họp thì nên xưng tui vì lúc này kiểm toán viên trên cương vị thay mặt cho kiểm toán Nhà nước. Khi giao tiếp không chính thức hay ngoài công việc mà mình đang giải quyết thì tuỳ từng đối tượng mà xưng anh, em, cháu... cho phù hợp lứa tuổi tạo sự gần gũi thân mật. Từ xa xưa ông cha ta đã nói:
“ Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. ”
Trong bất cứ hình thức giao tiếp nào kiểm toán viên nên bình tĩnh nói nhỏ nhẹ, êm ái, dõng dạc không nên tạo không khí căng thẳng nhất là khi tranh luận vấn đề gây cho đối tượng cảm giác mạnh dẫn đến kết cục không tốt đẹp. Sự ngọt ngào bao giờ cũng làm cho đối tượng phải dịu dọng và làm hài lòng dù cho họ có tức giận đến mấy. Ngọt ngào là liều thuốc an thần cho con người, là ngọn lửa sưởi ấm bầu không khí giao tiếp được êm thấm, thân mật và sẽ mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên không phải lúc nào, ở đâu kiểm toán viên cũng thể hiện như vậy mà có những trường hợp kiểm toán viên cần thể hiện sự kiên quyết, cứng rắn để đi đến một kết luận dứt khoát.
3.2. Ngôn ngữ biểu cảm:
Ngôn ngữ biểu cảm là sự hỗ trợ cho ngôn ngữ nói, giúp cho kiểm toán viên diễn tả tình cảm đối với đối tượng. Sự biểu cảm tốt, đúng lúc sẽ giúp cho công việc kiểm toán đạt kết quả cao.
Từ kinh nghiệm thực tiễn cho thấy kiểm toán viên cũng cần biết cách sử dụng ngôn ngữ và biểu cảm trong ứng xử. Lời nói nụ cười biểu lộ niềm vui trong giao tiếp, phải thận trọng thể hiện sự chân thật, tôn nghiêm, thân thiết sao cho đúng chỗ, đúng lúc. Không bao giờ được đùa cợt, khinh thường đối tượng khi giao tiếp, làm sao luôn thể hiện sự khiêm tốn, giữ mức độ thân thiết nhưng không suồng sã để đối phương coi thường; lễ phép nhưng lại không tỏ ra sợ sệt; nghiêm túc nhưng không quá lạnh nhạt. Với người nhiều tuổi và cấp trên bao giờ cũng thể hiện sự tôn kính; với cấp dưới, người ít tuổi, ta đối xử hoà nhã, lịch sự. Tuy vậy, đôi khi cũng cần biết nén những xúc cảm, những suy tư để tránh sự lợi dụng hay lạm dụng. Hết sức cảnh giác khi đối tượng có quà cáp, biếu xén và thái độ nịnh bợ, nếu không sẽ dễ bị lợi dụng.
Trong bất cứ công việc nào, nếu có sự chuẩn bị kĩ lưỡng thì ta đã nắm chắc được một số phần trăm cơ hội thắng cuộc, chúng ta thực hiện công việc sẽ có hiệu quả hơn. Đối với kiểm toán viên cũng vậy, trong khi giao tiếp với đối tượng, kiểm toán viên cần chuẩn bị sẵn một loạt câu hỏi và lời đối thoại để hướng nội dung vào trọng tâm vấn đề. Có thể coi sự chuẩn bị đó như chiếc chìa khoá mở được cánh cửa lớn cho nguồn thông tin thêm phong phú. Đây là nghệ thuật trong giao tiếp đối với hoạt động kiểm toán; trong công tác có những vụ việc kiểm toán viên phải giao tiếp với một đối tượng nhiều lần, hỏi đi hỏi lại để kiểm tra đối chiếu các thông tin, số liệu đã thu thập được để tìm ra đáp số. Vì vậy, trong giao tiếp kiểm toán viên cần theo dõi sự biểu cảm của đối tượng để ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status