Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam



LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1. Ngân hàng thương mại 3
1.1. Khái niệm NHTM 3
1.2. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 3
1.3 Chức năng của ngân hàng thương mại 8
2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 9
2.1. Khái niệm, đặc điểm TDNH 10
2.2. Chức năng tín dụng ngân hàng 13
2.3.Phân loại tín dụng ngân hàng 14
2.4. Lãi suất tín dụng ngân hàng 15
2.5. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 22
1. Cơ sở pháp lý của hoạt động tín dụng ở Việt Nam hiện nay 22
2. Thực trạng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
hiện nay 23
3. Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam 27
3.1. Những thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam 27
3.2. Những khó khăn 28
3.3. Một số thành tựu đạt được 32
3.4. Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại 33
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 40
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


u phương pháp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế, đồng thời tập trung cho vay có hiệu quả hệ thì mới thu được lợi nhuận và mới có thể tồn tại được. Vô hình chung tín dụng Ngân hàng đã góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Điều này vừa làm tăng khả năng tích luỹ cơ bản của Ngân hàng vừa thúc đẩy quá trình phát triển tăng trưởng kinh tế.
2. Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi động, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Các nhà doanh nghiệp luôn có khát vọng tối đa hoá lợi nhuận, muốn đạt được điều này các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, khoa học công nghệ và muốn đổi mới thì phải có vốn. Tín dụng Ngân hàng sẽ tài trợ cho nhu cầu đó Song đổi mới là cả quá trình liên tục, để được Ngân hàng cho vay và được vay vốn nhiều lần, các chủ thể kinh doanh phải tìm biện pháp để kinh doanh có lãi, tăng vòng quay vốn, thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay đúng hạn. Trong cuộc chạy đua gay go quyết liệt. Các hoạt động kinh tế xã hội có liên quan tất nhiên sẽ trở lên sôi động hơn.
3. Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển công ty cổ phần, một mô hình tổ chức “hữu hiệu” trong nền kinh tế thị trường.
Cổ phần hoá hiện nay đang là xu thế phát triển chung của các công ty trong nền kinh tế thị trường. Các tập đoàn lớn nhất trên thế giới như Deawoo, Toyota đều là những công ty cổ phần và sự tồn tại và phát triển của công ty cổ phần là không thể tách rời vai trò của tín dụng Ngân hàng do:
Tín dụng Ngân hàng sẽ cung cấp những cổ đông sẵn sàng bỏ vốn mua cổ phiếu của công ty vượt quá khả năng vốn liếng sẵn có của công ty.
Tín dụng Ngân hàng tạo ra môi trường thuận lợi cho các công ty phát hành, chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu của các công ty.
Đầu tư vào cổ phiếu của các công ty cũng là một hình thức tín dụng mới của các Ngân hàng thương mại.
4. Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng mối giao lưu kinh tế quốc tế .
Xu thế kinh tế thế giới ngày nay là hợp tác bình đẳng đôi bên cùng có lợi, nguồn đầu tư nước ngoài và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế quan trọng và thông dụng. Vốn là nhân tố đầu tiên quan trọng cho việc thực hiện quá trình này và do đó Ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
5. Tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông, tạo điều kiện cho quản lý lưu thông tiền tệ.
Bằng nghiệp vụ tín dụng của mình, Ngân hàng huy động lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, thực hiện cho vay đối với các đơn vị kinh tế – kinh doanh mà không cần phát hành thêm tiền mặt. Hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng thì càng hạn chế được số lượng tiền trong thanh toán do Ngân hàng dùng biện pháp chuyển khoản hay thẻ tín dụng theo đó, phí cho lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế giảm theo. Hơn nữa thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, Ngân hàng đã thực hiện biện pháp nghiệp vụ điều hoà vốn giữa các vùng, ngành, thành phần kinh tế, góp phần quản lý lưu thông tiền tệ.
6. Tín dụng Ngân hàng đóng vai trò kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp.
Qua việc cho vay và thu hồi vốn, Ngân hàng có thể kiểm tra, kiểm soát bằng đồng tiền thông qua trung tâm tín dụng được tiến hành qua các giai đoạn.
- Kiểm tra trước khi cho vay.
- Kiểm tra việc thực hiện vay vốn trong quá trình sử dụng vốn.
- Kiểm tra sau khi vay nhằm mục đích kiểm tra việc sử dụng vốn có đúng với mục đích cho vay vốn.
Chương 2
THựC TRạNG hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại ở việt nam hiện nay
1. Cơ sở pháp lý của hoạt động tín dụng ở Việt Nam hiện nay.
Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng được hoàn thiện, đầy đủ, rõ ràng chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế hơn. NHNN đã chỉnh sửa, bổ sung, ban hành mới một loạt quyết định, thông tư phù hợp với cơ chế hiện nay; những vướng mắc, sơ hở, chồng chéo của cơ chế cũ đã được tháo gỡ, bãi bỏ làm cho hoạt động tín dụng được thuận lợi hơn, tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức tín dụng. Những văn bản pháp lý quan trọng được tập trung ban hành trong thời gian qua bao gồm:
Các văn bản quy phạm pháp luật về biện pháp bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng như: Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ "về đảm bảo tiền vay của TCTD"; Quyết định số 266/2000 của NHNN, ngày 18/8/2000 về việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với NHTM cổ phần, công ty tài chính cổ phần và ngân hàng liên doanh; Quyết định số 283/2000 ngày 25/8/2000 Của NHNN, ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng; Thông tư số 06/2000 ngày 4/4/2000 và Thông tư số 10/2000 ngày 31/8/2000 của NHNN, hướng dẫn thực hiện bảo đảm tiền vay của TCTD...
Về xử lý tài sản đảm bảo của ngân hàng thì có Thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC được ban hành ngày 23/04/2001 hướng dẫn việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cho các TCTD.
Về một số hoạt động khác của tín dụng thì có Quyết định số 67/1999/QĐ- TTg được Chính phủ ban hành ngày 30/3/1999 về "Một số chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn"; NHNN ban hành Quyết định số 428/2000 ngày 22/9/2000 về chính sách tín dụng ngân hàng đối với kinh tế trang trại; Ngày 29/6/1999 Chính phủ đã ra Nghị định 43/1999/NĐ-CP "về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước"; Quyết định số 48/1999/QĐ-NHNN5 về việc phân loại tài sản Có, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng được Thống đốc NHNN ban hành ngày 8/2/1999; Quyết định số 418/2000 ngày 21/9/2000 về đối tượng cho vay bằng ngoại tệ...
Một số văn bản chung quan trọng khác như: Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Quốc hội ban hành quy định về Ngân hàng Nhà nước; Luật các tổ chức tín dụng của Quốc hội ban hành được chủ tịch nước công bố ngày 26/12/1997, luật này quy định về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; Quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng...
Từ các văn bản quy phạm pháp luật chung, mỗi ngân hàng lại tự ban hành cho mình những văn bản cụ thể riêng để điều hành, quản lý hoạt động của mình. Ví dụ như NHNO&PTNT VN có một số văn bản sau: Quyết định số 180/QĐ/HĐQT về việc ban hành quy định cho vay đối với khách hàng và có Quy định cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định này; Hướng dẫn thẩm định, tái thẩm định các điều kiện vay vốn của doanh nghiệp; Hướng dẫn nội dung thẩm định cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác...
Với các văn bản về cơ chế, chính sách nói trên, ngoài ra còn có thêm nhiều văn bản pháp luật về các vấn đề liên quan cũng được bổ sung và sửa đổi khiến cho hoạt động tín dụng đã được phát triển lành mạnh và an toàn hơn. Tạo điều kiện cho các NHTM mạnh dạn hơn trong hoạt động cho vay góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
2. Thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay.
Quá trình đổi mới hoạt động Ngân hàng đã trải qua hơn 10 năm (1987 đến nay ) nhìn nhận một cách tổng quát thì sự sôi động cũng như thăng trầm nhất phải là hoạt động tín dụng Ngân hàng. Theo đó cơ chế tín dụng Ngân hàng cũng không ngừng đổi mới, hoàn thiện, bổ sung đáp ứng theo yêu cầu thực tiễn vận động của nền kinh tế đang chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên qua thực tế kiểm tra chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thì vẫn là khâu yếu nhất, trong đó nguyên nhân của sự yếu kém có rất nhiều có rất nhiếu nhưng không thể không nói đến một nguyên nhân khách quan là cơ chế chính sách chưa kịp với sự vận động của thực tế. Vì vậy việc thay thế các cơ chế tín dụng của của Việt nam hiện nay đã ban hành trong thời gian qua là tất yếu khách quan đặc biệt là khi một số luật mới về Ngân hàng vừa được Quốc hội thông qua càng thấy rõ hơn những yêu cầu của việc đổi mới cơ chế tín dụng nhằm đi đến hiệu quả kinh tế ngày càng cao hơn.
Nếu nhìn lại hoạt động của Ngân hàng trong những năm qua ta có thể chia thành hai giai đoạn chính sau.
2.1. Giai đoạn đầu từ năm 1987 đến tháng 10/1990 trước khi hai pháp lệnh Ngân hàng có hiệu lực.
Giai đoạn này tín dụng được mở ra ào ạt, cơ chế cho vay lúc bấy giờ cũng dễ dãi nhất, không cần tài sản thế chấp chỉ cần có đơn xin vay và nội dung kinh tế khoản vay là có thể chấp nhận được vốn vay và cuối cùng thì hậu quả của nó cũng phải đến, năm 1988 -> đầu năm 1990 hàng loạt hợp tác xã tín dụng, Ngân hàng bị đổ vỡ, hoạt động tín dụng lại phải được chấn chỉnh bằng những đợt tổng thanh tra, kiểm tra, xử lý những tồn tại của giai đoạn này để tiếp tục phát triển.
2.2. Giai đoạn hai từ tháng 10/1990 đến nay.
Giai đoạn này thực hiện hai pháp lệnh Ngân hàng, các cơ chế chính sách cho hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng đã được hình thành khá đồng bộ ở khung pháp lý. Xét về cơ chế tín dụng cũng là thời kì thường xuyên được cập nhập, bổ xung chỉnh sửa nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn cho sự phát triển của thị trường tiền tệ cũng chính là đáp ứng n...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status