Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại TVT - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại TVT



LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 3
I. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết của việc nâng cao hqkd đối với các doanh nghiệp 3
1. Các quan điểm và bản chất của hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 3
1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả 3
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh 5
2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 6
II. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp 9
1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài 10
1.1. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh 10
1.2. Nhân tố môi trường tự nhiên 12
1.3. Môi trường chính trị - pháp luật 13
1.4. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng 13
2. Các nhân tố bên trong 14
2.1. Nhân tố vốn 14
2.2. Nhân tố con người 14
2.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp 15
2.5. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin 16
III. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh 16
1. Các quan điểm cơ bản trong đánh giá hiệu quả kinh doanh 16
a. Về mặt thời gian 17
b. Về mặt không gian 17
c. Về mặt định lượng 17
d. Về mặt định tính 18
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 19
2.1. Nhóm chỉ tiêu dánh giá hiệu quả tổng hợp 20
2.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh 21
3. Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế - xã hội 25
3.1. Tăng thu ngân sách 26
3.2. Tạo thêm công ăn, việc làm cho người lao động 26
3.3. Nâng cao đời sống người lao động 26
3.4. Tái phân phối lợi tức xã hội 26
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TVT 27
I. Những nét khái quát về Công ty tnhh THƯƠNG MạI TVT 27
1. Quá trình hình thành và phát triển 27
2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty 28
a. Bộ máy quản lý và cơ chế điều hành của Công ty 28
b. Về tình hình tổ chức lao động 32
c. Nguồn vốn 33
d. Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm và tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật 34
e. Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu 34
f. Về sản phẩm của công ty 35
3. Những thuận lợi thế và khó khăn của công ty 36
a. Thuận lợi 36
b. Khó khăn 38
II. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại công nghiệp TVT 39
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây 39
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại TVT 41
2.1. Xét hiệu quả sử dụng lao động 41
2.2. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu sử dụng vốn 47
2.3. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp 41
2.4. Hiệu quả về mặt kinh tế xã hội 50
IV. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại công nghiệp TVT 52
1. Những thành tựu đã đạt được của Công ty TNHH Thương mại công nghiệp TVT trong thời gian qua 52
2. Những tồn tại của Công ty và nguyên nhân dẫn đến tồn tại 54
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CÔNG NGHIỆP TVT 57
I. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty TNHH Thương mại công nghiệp TVT trong những năm tới 57
1. Mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của Công ty trong những năm tới 57
1.1. Mục tiêu 57
1.2. Kế hoạch sản xuất năm 2004 58
2. Định hướng phát triển của Công ty 58
2.1. Định hướng phát triển thị trường tiêu thụ 58
2.2. Định hướng phát triển sản phẩm 59
II. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại công nghiệp TVT 59
1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 60
1.1. Thành lập phòng marketing 60
1.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường 61
2. Xây dựng chính sách sản phẩm 62
3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý 62
4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm Error! Bookmark not defined.
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động 65
6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn 67
7. Tăng cường liên kết kinh tế 68
III. Kiến nghị với Nhà nước và các cấp lãnh đạo 69
KẾT LUẬN 71
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


n đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản lý, điều hành sản xuất trong phân xưởng.
Bộ máy quản lý sản xuất của Công ty có thể biểu diễn bằng sử dụng sơ đồ sau.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Công ty TNHH Thương mại công nghiệp TVT
Ban giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng kinh doanh Tổng hợp
Phòng bán hàng
Phân xưởng gia công
Phân xưởng sản xuất
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
- Ban giám đốc gồm 2 người: một giám đốc và một phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty. Giám đốc có các quyền sau đây:
. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty.
. Ban hành quy chế quản lý nội bộ.
. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong Công ty.
. Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty.
. Bố trí cơ cấu tổ chức của Công ty.
. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hay sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.
. Tuyển dụng lao động.
Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh. Giám đốc trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc lúc giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải quyết các công việc của Công ty. Phó giám đốc Công ty có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hay những hoạt động được Giám đốc uỷ quyền.
. Phó giám đốc Công ty có quyền thay mặt Công ty trước cơ quan Nhà nước và tài phán khi được uỷ quyền.
. Phó giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Giám đốc Công ty.
. Phó giám đốc có nhiệm vụ đề xuất định hướng cách kinh doanh, khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá.
. Phó giám đốc tổ chức kinh doanh bán buôn , bán lẻ, tổ chức công tác tiếp thị quảng cáo.
. Quản trị hành chính văn phòng, thanh tra bảo hộ lao động và vệ sinh an toàn lao động. Giải quyết các công việc có liên quan đến bảo hiểm do Công ty tham gia mua bảo hiểm.
- Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 3 phòng ban và 2 phân xưởng, 2 kho.
+ Phòng kế toán: gồm 2 người.
Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nước. Quản lý quỹ tiền mặt và Ngân phiếu.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: gồm 3 người có chức năng giúp giám đốc Công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lưới bán hàng của Công ty, triển khai Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh của Công ty.
+ Phòng bán hàng: gồm 5 người tổ chức thực hiện các hoạt động marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi.
+ Kho của Công ty gồm 2 thủ kho có chức năng tiếp nhận bảo quản xuất hàng cho đội ngũ bán hàng.
+ Phân xưởng sản xuất nhựa: Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo các kế hoạch đặt ra của công ty.
+ Phân xưởng gia công: Thực hiện gia công sửa chữa hoàn thiện các sản phẩm trước khi đem giao cho khách hàng hay nhập kho.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất kinh doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban giám đốc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Đánh giá về bộ máy quản lý của Công ty
Đây là mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có ưu đIểm chủ yếu là đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám đốc. Vì là doanh nghiệp nhỏ nên mọi hoạt động đều phảI được thông qua ban giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo kinh doanh và báo cáo tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho Giám đốc.
Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ Công ty dễ dàng khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trường. Khi gặp khó khăn nội bộ Công ty dễ dàng bàn bạc đi đến thống nhất.
b. Về tình hình tổ chức lao động
Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng lao động là điều kiện cần thiết để kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh được tốt.
Hiện nay tổng số lao động của công ty gồm 52 người. Trong số đó nhân viên phục vụ gián tiếp của Công ty là 12 người, số lao động trực tiếp là 40 người trong đó có 5 lao động có bậc 7/7 số còn lại có bậc từ 3/7 đến 6/7; 05 người chịu trách nhiệm Marketing, tất cả đều đã tốt nghiệp đại học có khả năng làm việc độc lập, nhanh nhẹn. Đội ngũ các phòng ban khác là 07 người.
Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty nên công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 20% tốt nghiệp đại học trở lên. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau:
Lao động nam chiếm 65,5%
Lao động nữ chiếm 34,6%
Lao động có trình độ đại học chiếm 20%
Lao động có trình độ khác chiếm 80%
c. Nguồn vốn
Quy mô vốn của công ty tính đến năm 2003 là 2,5 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định : 1.100.000.000Đ
Vốn lưu động : 1.400.000.000Đ.
Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế công ty cũng có những biến động về vốn thể hiện như sau:
Bảng 1: Tình hình biến động vốn của Công ty giai đoạn 2001- 2003
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2001
2002
2003
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Triệu đồng
-
-
2.000
900
1.100
2.300
950
1.350
2.500
1.100
1.400
Nhìn vào biểu ta thấy, tổng số vốn của công ty từ năm 2001 đến năm 2003 tăng thêm 500 triệu đồng là do vốn cố định tăng 200 triệu và vốn lưu động tăng thêm 300 triệu đồng. Do nắm bắt dược nhu cầu thị trường, công ty đã đầu tư thêm máy móc trang thiết bị kỹ thuật làm cơ cấu vốn cố định trong tổng vốn tăng nhanh.
Diện tích mặt bằng hiện tại là 1000m2, 3 phòng ban và 2 phân xưởng sản xuất.
d. Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm và tình hình trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật
+ Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm:
Là qui trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kì sản xuất ngắn, do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng (phân xưởng nhựa). Đây là điều kiện thuận lợi cho tốc độ luân chuyển vốn của công ty nhanh. Mặc dù sản phẩm của công ty rất đa dạng nhưng tất cả các sản phẩm đều có một điểm chung đó là được sản xuất từ nhựa. Cho nên, qui trình công nghệ sản xuất tương đối giống nhau.
+ Về trình độ trang bị kĩ thuật của công ty:
Do trước đây công ty sản xuất xen kẽ giữa cơ khí và thủ công, đồng thời cùng với thời gian sử dụng đã lâu, máy móc thiết bị rất cũ và lạc hậu. Vì vậy năng suất thấp, chất lượng sản phẩm không cao.
Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo công ty đã quyết định đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ. Tính từ năm 2000 đến nay công ty đã đầu tư mua sắm máy móc thiết bị. Mặt khác, công ty lại áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, thời gian sử dụng trung bình của số máy móc là 6 năm/1 máy. Cho nên, công ty có thể thu hồi vốn nhanh, tránh được tình trạng hao mòn vô hình và theo kịp tốc độ đổi mới công nghệ hiện nay giúp công ty nâng cao thế mạnh cạnh tranh của mình.
e. Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh tương đối đa dạng nên chủng loại nguyên vật liệu của công ty sử dụng cũng đa dạng ( như PP, PE, HD...). Nguồn nguyên vật liệu công ty dưa vào sản xuất là hoàn toàn ngoại nhập chủ yếu là từ Hàn Quốc và các nước Đông Nam á thông qua các doanh nghiệp chuyên nhập khẩu nhựa.
Do vậy, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt, độ bền cao.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tỷ giá nên giá nguyên vật liệu còn biến động nhiều gây khó khăn trong việc nhập nguyên liệu, sản xuất, và tính giá thành sản phẩm.
f. Về sản phẩm của công ty
Hiện nay công ty đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm (gần 100 sản phẩm). Tuy nhiên số lượng sản xuất và tiêu thụ của từng loại sản phẩm không lớn lắm. Các loại sản phẩm của công ty có tỷ trọng cao là: bộ nội thất nhà tắm, nắp bệt, vỏ tắc te, hộp đĩa CD, mắc áo nhựa, vỏ ắc quy, linh kiện xe máy... Cụ thể như sau:
Bảng 2: Số lượng sản phẩm của công ty trong những năm qua
Tên sản phẩm
Đơn vị
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Bộ nội thất nhà tắm
Bộ
1.319
1.346
1.481
Nắp bệt
Chiếc
7.944
8.621
8.879
Vỏ tắc te
Cái
978.427
1.142.545
1.162.520
Hộp đĩa CD
Cái
51.377
54.958
56.734
Mắc áo nhựa
Cái
1.776
2.052
2.015
Vỏ ác quy
Cái
6.875
8.347
8.330
Linh kiện xe máy
Chiếc
6.368
6.994
8.428
Qua bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty đều tăng qua các năm. Tuy nhiên các mặt hàng truyền thống như mắc áo, hộp đĩa, vỏ tắc te có tăng nhưng tăng chậm. Các sản phẩm như bộ nội thất, nắp bệt, linh kiện xe máy tăng nhanh chứng tỏ sản phẩm của công ty đã dần có chỗ đứng trên thị trường. Đối với các loại sản phẩm như bao bì, vật l...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status