Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá ở Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá ở Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex



LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX 2
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2
II. Phạm vi kinh doanh và cơ cấu tổ chức của Công ty 5
II. Hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của công ty 9
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX 10
I. Tình hình nhập khẩu xăng dầu của Công ty 10
1. Thị trường nhập khẩu của Công ty 10
2. Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty 11
II. Tình hình phân phối hàng hoá nhập khẩu của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex 12
III. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex 13
1. Phân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty 13
2. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty 18
3. Nguyên nhân của những tồn tại. 21
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


oài ra còn một số ngành, công ty ngoài ngành xăng dầu là: ngành than, Công ty thương mại An Khê để bán cột bơm
Hệ thống các cửa hàng của Công ty chiếm một phần lớn trong hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty. Các cửa hàng này chủ động tổ chức xây dựng và vật tư thiết bị thông dụng khác, giới thiệu sản phẩm với sự chỉ đạo theo tuyến dọc từ trên xuống dưới: từ Ban giám đốc trực tiếp đến các cửa hàng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, đúng pháp luật của Nhà nước quy định của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex.
Hình thức bán hàng tại phòng kinh doanh của Công ty luôn chiếm tỷ trọng hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thức này chủ yếu là bán với số lượng lớn. Khi mua hàng khách hàng sẽ được người bán hàng hướng dẫn tỉ mỉ về kỹ năng, kỹ thuật, cách sử dụng vận hành, hình thức thanh toán, cách và địa điểm nhận hàng. Khách sau khi trả tiền và nhận được hoá đơn lấy hàng thì phòng kinh doanh sẽ báo cho kỹ thuật phối hợp với kho để chuẩn bị hàng, đảm bảo cho khách lấy đủ hàng với chất lượng tốt.
Công ty thực hiện việc lên kế hoạch cung cấp khối lượng hàng hoá nhất định cho các cửa hàng với mức giá nhất định. Các cửa hàng có nhiệm vụ giao nộp cho Công ty khoản tiền tính theo khối lượng hàng cung cấp cho mình với mức giá trên.
Các nhân viên cửa hàng vẫn chịu sự quản lý của Công ty và nhận mức lương theo cấp bậc của Công ty. Ngoài các khoản nộp của Công ty, nhân viên còn được phần hoa hồng do Công ty thưởng khi làm đại lý xăng dầu cho ngành.
III. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
1. Phân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty
Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng (có thể là nguồn quan trọng nhất) để đánh giá kết quả kinh doanh ngoại thương.
Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực thực hiện kế hoạch đề ra, Công ty có quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty chưa cân nhắc đánh giá về kết quả thực hiện từng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh (cả chỉ tiêu phản ánh về số lượng, cả chỉ tiêu về chất lượng) để xác định chỉ tiêu nào đảm bảo hiệu quả kinh doanh, chỉ tiêu nào chưa đảm bảo được yêu cầu. Trên cơ sở đó có các biện pháp thích hợp.
Là một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả nhập khẩu cần tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu của Công ty.
1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu và tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho chi phí nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc một đồng chi phí bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí của hoạt động nhập khẩu của công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex được phản ánh ở bảng sau:
Bảng 3: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Doanh thu nhập khẩu
19822,3
21105,9
27345,7
33179,2
Chi phí nhập khẩu
19.765
21.037
27.231
32.987
Lợi nhuận nhập khẩu
57,3
68,9
114,7
192,2
Tỷ suất lợi nhuận (%)
0,29
0,33
0,42
0,58
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính)
Qua bảng trên ta thấy doanh lợi nhập khẩu của Công ty liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2003 đạt 192.200 USD tăng so với năm 2002 là 77.500 USD. Tỷ suất lợi nhuận của Công ty tăng qua từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng chi phí. Năm 2003, tỷ suất lợi nhuận của Công ty là 0,58, gấp 2 lần tỷ suất lợi nhuận năm 2000. Đây là một tỷ suất tương đối cao so với những công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Cùng với thời gian, các hình thức kinh doanh nhập khẩu của Công ty thay đổi theo hướng tích cực khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh. Hình thức kinh doanh nhập khẩu uỷ thác giảm dần trong cơ cấu hàng nhập khẩu và điều đó làm tăng tỷ suất nhập khẩu. Mặt khác, sự biến động về giá cước phí (chi phí vận chuyển hàng hoá) theo hướng tích cực cũng khiến cho lơị nhuận của Công ty thu được nhiều hơn.
Công ty đã biết tận dụng thế mạnh về vốn, lao động và kinh nghiệm kinh doanh để khắc phục khó khăn, tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng, tạo uy tín trên trường quốc tế.
2.2. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho doanh thu nhập khẩu. Điều đó có nghĩa là với một đồng doanh thu nhập khẩu thì sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Có thể thấy khái quát về chỉ tiêu này của Công ty qua bảng sau.
Doanh thu nhập khẩu của Công ty nhìn chung tăng liên tục trong vài năm vừa qua thể hiện khả năng kinh doanh ngày càng tăng, doanh thu tăng thể hiện sự mở rộng thị trường, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, mặt hàng. Doanh thu nhập khẩu năm 2003 là 33.179.200 USD tăng 5.833.500 USD.
Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu đều tăng đều trong các năm 2001, 2002, 2003 thể hiện khả năng kinh doanh của Công ty rất tốt. Cả doanh thu và tỷ suất lợi nhuận doanh thu tăng làm cho lợi nhuận của Công ty tăng rất cao.
Năm 2001, tỷ suất doanh lợi doanh thu của Công ty là 0,289% nhưng năm 2003, tỷ suất này tăng đến con số 0,62%. Đây là một tỷ suất rất cao.
Bảng 4: Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty
(Đơn vị tính: 1000 USD)
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Doanh thu nhập khẩu
19822,3
21105,9
27345,7
33179,2
Lợi nhuận nhập khẩu
57,3
68,9
114,7
192,2
Tỷ suất doanh lợi doanh thu
0,289
0,326
0,42
0,62
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
1.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu.
Chỉ tiêu tổng hợp của Công ty là sự tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động giành cho nhập khẩu được phân định rõ ràng. Vốn cố định ngoài việc phục vụ hoạt động nhập khẩu còn phục vụ hoạt động xuất khẩu.
Chỉ tiêu doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh là vòng luân chuyển vốn kinh doanh của Công ty rong năm. Số vòng luân chuyển của Công ty đạt mức cao và có sự biến đổi không đều ở các năm. Năm 2000 đạt 3,87 vòng, năm 2001 đạt 3,96 vòng, tăng 2,3% so với năm 2000. Các năm 2002 và 2003 số vòng quay vốn kinh doanh của Công ty đều tăng. Tuy nhiên, so với nhiều công ty thương mại khác, số vòng luân chuyển vốn kinh doanh của Công ty là chưa cao. Điều này chứng tỏ trong hoạt động kinh doanh vẫn còn những trở ngại, sự chậm trễ, sự thiếu thống nhất giữa các bộ phận kinh doanh.
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu của Công ty
(Đơn vị: 1000USD)
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Vốn kinh doanh nhập khẩu
5.122
5.324
5.988
7.233
Doanh thu nhập khẩu
19822,3
21105,9
27345,7
33179,2
Lợi nhuận nhập khẩu
57,3
68,9
114,7
192,2
Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn kinh doanh nhập khẩu
1,12%
1,3%
1,92%
2,66%
Doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh nhập khẩu
3,87
3,96
4,567
4,58
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Chỉ tiêu lợi nhuận/Vốn kinh doanh cũng có tốc độ tăng khá cao trong các năm trở lại đây. Năm 2002, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cao gấp hơn 2 lần so với năm 2000. Nguyên nhân là do lợi nhuận tăng rất nhanh trong khi vốn kinh doanh tăng không nhiều trong suốt quá trình 4 năm liên tiếp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty có thể được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 6: Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của Công ty
(Đơn vị: 1000 USD)
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Vốn lưu động
2.845
2.907
3.179
3.908
Doanh thu nhập khẩu
19822,3
21105,9
27345,7
33179,2
Lợi nhuận nhập khẩu
57,3
68,9
114,7
192,2
Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn lưu động
2%
2,4%
3,6%
4,9%
Doanh thu nhập khẩu/Vốn lưu động
6,967
7,26
8,602
8,49
(Nguồn: Phòng Tổ chức hàng chính)
Nhìn vào bảng trên có thể thấy rõ sự tiến bộ nhanh chóng trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty thời gian gần đây. Năm 2000 mức doanh lợi trên vốn lưu động chỉ đạt mức 2% thì đến năm 2003, mức doanh lợi đã tăng lên 4,9%. Đây là chỉ tiêu tương đối cao so với nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu. Kết quả này có được là do Công ty đã có những thay đổi cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn kinh doanh cũng được bổ sung từ lợi nhuận thu được và những khoản khác làm cho khả năng về vốn của Công ty là tương đối vững mạnh. Cũng với sự phát triển chung của cả nước, Công ty đang ngày càng chứng tỏ được khả năng của mình, đóng góp rất nhiều cho sự tăng trưởng chung của cả nước.
Số vòng luân chuyển vốn lưu động cũng được cải thiện rất nhiều. Sự trì trệ trong kinh doanh giảm xuống đồng nghĩa với việc vốn lưu động luân chuyển nhiều vòng hơn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Năm 2003, vốn lưu động luân chuyển 8,49 vòng trong một năm, tăng 1,523 vòng/năm. Năm 2003, Công ty đầu tư thêm nhiều vốn hơn cho hoạt động kinh doanh. Sự chậm trễ trong một vài khâu khi vốn tăng lên đột ngột khiến số vòng luân chuyển giảm sút hơn so với năm 2002.
1.4. Hiệ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status