Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Dụng cụ cắt và đo lường cơ khí - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty công cụ cắt và đo lường cơ khí



LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN I: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH - ĐIỀU KIỆN TIÊN QUYẾT ĐỂ DOANH NGHIỆP TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN
I. Hiệu quả kinh tế và vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
1. Bản chất của hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh
2. Đặc điểm của hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh
3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở các
 doanh nghiệp nước ta hiện nay.
II. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và phương pháp tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp
1. Tiêu chuẩn hiệu qủa kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh
2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
 2.1. Chỉ tiêu hệ thống kinh doanh tổng hợp
 2.2. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY DỤNG CỤ CẮT VÀ ĐO LƯỜNG CƠ KHÍ
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty công cụ cắt và Đo lường Cơ khí
1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty công cụ cắt và Đo
 lường Cơ khí.
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty công cụ cắt và Đo lường Cơ khí
1. Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ sản xuất
2. Đặc điểm về thị trường
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị
4. Đặc điểm về lao động
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


đo lường cơ khí trong giai đoạn này thì yếu tố thị trường càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay, mặc dù chủng loại sản phẩm của Công ty rất đa dạng nhưng có thể chia thành các loại thị trường sau:
- Thị trường sản phẩm cắt gọt, đo lường
- Thị trường sản phẩm dầu khí, xây dựng cơ bản
- Thị trường sản phẩm cho sản xuất bánh kẹo và cho sản xuất dầu khí
- Thị trường sản phẩm cho sản phẩm khác
Ta sẽ điểm qua tình hình của từng loại thị trường, qua đó đánh giá ảnh hưởng của chúng tới việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đầu tiên là thị trường công cụ cắt gọt và đo lường. Đây là thị trường truyền thống của Công ty. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp nặng nói chung và ngành cơ khí nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Nhà nước có chính sách tập trung vào ngành xuất khẩu như: Da giầy, may mặc, nông sản (gạo, cà phê, điều), hải sản và ít quan tâm phát triển công nghiệp nặng. Vì vậy việc mở rộng thị trường này của Công ty gặp nhiều khó khăn. Mặt khác do nhu cầu thị trường ngày một phức tạp, đòi hỏi ngày càng cao. Đây cũng là trở ngại mà Công ty cần vượt qua.
Đối với các thị trường còn lại, tình hình khá khả quan cho Công ty.
- Thị trường xây dựng cơ bản: Hiện nay đất nước trong giai đoạn và phát triển, hệ thống cầu đường giao thông cũng cần cải tạo và xây dựng để đáp ứng, phù hợp với điều kiện mới. Vì vậy, thị trường các sản phẩm về cầu đường sẽ có tiềm năng phát triển.
- Thị trường công nghiệp nhẹ: Đây là thị trường mà Nhà nước đang quan tâm, ưu tiên phát triển. Do đó các nhu cầu về phụ tùng máy móc thiết bị để chế biến cũng sẽ tăng theo. Đây là thị trường rất nhiều tiềm năng mà Công ty có thể khai thác, tận dụng.
Tuy nhiên đây là những sản phẩm mới của Công ty, chính vì thế các sản phẩm đòi hỏi phải vừa nghiên cứu vừa sản xuất nên cũng gây khá nhiều khó khăn cho Công ty.
Bên cạnh những khó khăn như thế thì mức độ cạnh tranh ở trên các thị trường ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Ngoài các công ty cơ khí của Quân đội cạnh tranh với Công ty ngày càng cao. Công ty KATO của Nhật cũng đã đem máy móc thiết bị vào Việt Nam để sản xuất kinh doanh. Điều này đã làm cho những khó khăn của công ty lại càng trở lên khó khăn hơn và việc quan tâm chú trọng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty thực sự là điều kiện để Công ty công cụ cắt và đo lường cơ khí có thể tồn tại và phát triển.
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Năng lực của máy móc thiết bị cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. ở Công ty công cụ cắt và Đo lường cơ khí thì máy móc thiết bị ảnh hưởng đến việc bảo đảm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty thể hiện ở những điểm sau:
Số lượng máy móc thiết bị của Công ty tương đối nhiều nhưng rất lạc hậu khó khăn cho việc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường và khó khăn trong công tác kiểm tra, chuẩn bị, bảo dưỡng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Hiện nay, Công ty có gần 300 máy móc các loại như sau:
Bảng 3: Các loại máy móc thiết bị của Công ty
STT
Tên thiết bị
Số lượng (cái)
Nước chế tạo)
1
Máy khoan các loại
34
Liên Xô
6
Tiệp Khắc
4
Đức
16
Việt Nam
2
5
Việt Nam
7
Liên Xô
3
Đức
3
Máy mài các loại
7
Việt Nam
80
Liên Xô
11
Đức
1
Đài Loan
1
Nhật
4
Máy phay
46
Liên Xô
5
Đức
1
Hungari
5
Máy cưa
4
Việt Nam
1
Nhật
1
Rumani
2
Liên Xô
6
Máy dập
2,5 tấn
3
Việt Nam
5 tấn
3
Việt Nam
250 tấn
1
Liên Xô
400 tấn
1
Liên Xô
7
Máy cắt tôn
1
Việt Nam
1
Liên Xô
8
Máy búa 400 kg
1
Trung Quốc
1
Liên Xô
9
Máy nén khí
2
Liên Xô
10
Máy ép, lăn số, máy cắt ren và máy xọc
4
Việt Nam
14
Liên Xô
1
Tiệp Khắc
2
Đức
(Nguồn: Phòng tài vụ - Công ty công cụ cắt và Đo lường Cơ khí)
Đại bộ phận máy móc thiết bị của Công ty đã qua nhiều năm sử dụng nên năng lực sản xuất là rất ít (còn từ 30-35%), dễ hỏng hóc, độ chính xác thấp, nên rất khó khăn cho việc đảm bảo tình hình sản xuất của Công ty. Hơn nữa hoạt động sửa chữa bảo dưỡng và đổi mới máy móc thiết bị của Công ty còn rất yếu. Số lượng máy móc thiết bị được sửa chữa, bảo dưỡng hàng năm của Công ty hết sức khiêm tốn.
Năm 1999 : Sửa chữa 17 máy và lắp đặt vận hành 3 thiết bị mới.
Năm 2000 : Sửa chữa lớn 14 thiết bị lớn và sửa chữa đột xuất 15 máy.
Năm 2001 : Sửa chữa lớn 15 thiết bị lớn và sửa chữa đột xuất 17 máy.
4. Đặc điểm về lao động.
Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như trình độ tay nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác) và thái độ làm việc ở Công ty Dụng vụ cắt và Đo lường cơ khí hiện nay đội ngũ lao động là một điểm mạnh, chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 413 người.
Trong đó: Số kỹ sư, đại học: 64 người
Số trung cấp kỹ thuật: 25 người
Tổng số lượng cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty là 162 người. Trong đó có 64 người có trình độ đại học, 25 người có trình độ trung cấp, 73 sơ cấp. Như vậy, số người có trình độ đại học chiếm 39,5%.
Số người có trình độ trung cấp chiếm 15,4% tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty. Đây là một tỷ lệ tương đối cao, nó thể hiện ở số cán bộ quản lý có trình độ cao. Điều này tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Số lao động gián tiếp chiếm 39,2% tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty. Với chức năng chính của Công ty là sản xuất kinh doanh thì việc có nhiều lao động gián tiếp so với số lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty nên có biện pháp giảm bớt số lao động gián tiếp này.
Năm 2001 Công ty có 251 công nhân sản xuất với cơ cấu bậc thợ như sau:
Bậc thợ
1/7
2/7
3/7
4/7
5/7
6/7
7/7
Số ca
17
21
33
31
81
68
(Nguồn: Phòng Tổ chức Lao động - Công ty công cụ cắt và Đo lường Cơ khí)
Bậc thợ bình quân = ằ 5,36
Số lượng công nhân kỹ thuật, bậc thợ cao trong Công ty chiếm tỷ lệ lớn: Công nhân thợ bậc 5 - 7 là 180 người, chiếm 71,7% tổng số công nhân của Công ty. Công nhân bậc thợ 3-4 là 54 người, chiếm 21,5% tổng số công nhân của Công ty. Như vậy công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 93,2% tổng số công nhân của Công ty. Đây là một tỷ lệ khá cao góp phần rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Với trình độ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cao, nếu Công ty biết bố trí lao động một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
III. đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty công cụ cắt và đo lường cơ khí giai đoạn 1997 đến năm 2001.
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
1.1. Chỉ tiêu doanh thu của Công ty.
Bảng 5: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của Công ty.
Năm
Tổng doanh thu kế hoạch (tr.đồng)
Tổng doanh thu thực hiện (tr.đồng)
Tỷ lệ % thực hiện so với kế hoạch (%)
Tỷ lệ % so với năm trước (%)
1997
15.000
15.535
103,56
1998
17.000
15.922
93,659
102,49
1999
13.600
10.474
77,01
65,78
2000
14.560
13.875
97,50
135,85
2001
15.000
14.743
98,29
140,76
(Nguồn: Phòng Tài vụ - Công ty công cụ cắt và Đo lường Cơ khí)
Qua số liệu trên ta thấy từ năm 1997 đến năm 2001 cả doanh thu theo kế hoạch lẫn doanh thu thực tée đều biến động thất thường, tuy nhiên xu hướng chung là giảm. Năm 1998, so với năm 1997 thì doanh thu tăng không nhiều chỉ tăng 2,44%. Đến năm 1999 thì doanh thu giảm mạnh so với năm 1998, giảm 5.448 triệu đồng hay giảm 34,22%. Tuy nhiên đến năm 2001 thì doanh thu có dấu hiệu phục hồi, tăng 4.269 triệu đồng hay 40,76% so với năm 1999. Nếu xét trong cả thời kỳ thì doanh thu giảm. Doanh thu năm 2001 giảm 792 triệu đồng so với năm 1997. Tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty cũng không mấy khả quan. Cả 3 năm 1998, 1999, 2001, doanh thu thực tế đều thấp hơn doanh thu kế hoạch, đặc biệt là năm 1999 thì doanh thu của Công ty chỉ đạt 77,01% kế hoạch đề ra (mặc dù mức kế hoạch này đã được điều chỉnh lại trong năm). Riêng năm 1997 thì vượt mức kế hoạch tăng 535 triệu đồng hay 3,56%.
Nguyên nhân của việc giảm doanh thu trong cả thời kỳ là do:
Năm 1997, Công ty đã gặp phải những khó khăn như:
+ Nhu cầu khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty thay đổi.
+ Chu kỳ sản xuất cơ khí kèo dài
+ Sản phẩm của Công ty gửi tiêu thụ bị khách hàng chiếm dụng vốn.
Tuy nhiên Công ty đã có những giải pháp kịp thời cũng như thực hiện tốt chiến lược đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm chuyển đối cơ cấu sản phẩm (từ sản phẩm truyền thống sang sản phẩm phục vụ xây dựng cơ bản như: Cầu,, cống, công nghiệp thực phẩm: sản xuất bánh kẹo) nên Công ty đã khắc phục được ít nhiều các khó khăn, do...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status