Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại công ty Da Giầy Hà Nội - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại công ty Da Giầy Hà Nội



Lời mở đầu .4
 Phần I: Tổng quan về công ty Da Giầy Hà Nội .6
1-Quá trình hình thành và phát triển .6
 1.1-Sự ra đời và phát triển .6
 1.2-Vai trò của công ty.10
 1.3-Các mối quan hệ .10
 1.4-Công tác tổ chức và quản lý chung . 11
 1.4.1-Cơ cấu sản xuất .11
 1.4.2-Tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp .13
 1.5-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm .24
2-Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty .24
 2.1-Đặc điểm về thị trường sản phẩm .24
 2.2-Đặc điểm về máy móc thiết bị .29
 2.3-Đặc điểm về tài chính .30
 2.4-Đặc điểm về lao động .33
 Phần II:phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại công ty da giầy Hà Nội .36
1-Quá trình xây dựng kế hoạch kinh doanh .36
 1.1-Các căn cứ xây dựng kế hoạch .36
 1.2-Nội dung của kế hoạch kinh doanh .36
 1.3-Phương pháp tổng quát trong xây dựng kế hoạch .41
2-Trình tự xây dựng kế hoạch kinh doanh và phân công thực hiện .42
3-Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại công ty da giầy Hà Nội .44
 3.1-Tình hình lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh qua các năm .44
 3.2-Những kết quả đạt được .44
 3.3-Những tồn tại .46
 3.4-Nguyên nhân tồn tại .47
 Phần III: Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại công ty da giầy Hà Nội .49
1-Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các hoạt động nghiên cứu và dự báo nhu cầu về thị trường sản phẩm của công ty .49
 1.1-Về phương pháp nghiên cứu .50
 1.2-Các bước khi nghiên cứu thị trường .51
2-Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn làm căn cứ quan trọng cho xây





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ản xuất kinh doanh của công ty, nhất là trong kế hoạch hướng ra thị trường quốc tế của công ty. Trong năm 2001 công ty đã đầu tư 1 tỷ đồng cho đổi mới máy móc thiết bị và tăng lên 2 tỷ đồng (gấp đôi) vào năm 2002, dự định năm 2003 công ty sẽ đầu tư 15 tỷ đồng cho việc mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị phục vụ cho việc đổi mới sản xuất, nâng cao chất lượng và chủng loại sản phẩm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện máy móc thiết bị của công ty được nhập hầu hết từ Đài loan, một cường quốc sản xuất giầy dép, các loại máy móc này có chất lượng tương đối tốt, phù hợp với năng lực sản xuất của công ty. Các loại máy này bao gồm:
-Máy chặt bàn thủy lực
-Các loại máy may
-Máy định hình mũi giầy
-Máy in cao tần
-Máy phun sơn đế
-Máy dán keo
-Các loại máy mài
-Máy ép vạn năng
-Máy dập
-Máy hút ẩm
-Nồi hơi
Ngoài các loại máy móc chính trong việc sản xuất giầy dép được nhập từ Đài Loan,một số máy móc phụ công ty nhập từ các công ty trong nước các loại máy móc này cũng có chất lượng trung bình, tuy nhiên cũng đảm bảo quá trình sản xuất liên tục của công ty.
Về quy trình công nghệ sản xuất giầy của công ty: Hiện nay công ty đang áp dụng công nghệ ép dán (một trong 3 công nghệ sản xuất giầy) để sản xuất giầy dép. Đây là công nghệ rất phổ biến ở Việt Nam, đồng thời nó cũng phù hợp với điều kiện của các công ty giầy trong nước. Quy trình này là tập hợp các khâu liên tiếp của quá trình sản xuất giầy và được mô hình hoá bởi mô hình sau: (hình 3&4-phụ lục 1)
2.3-Đặc điểm về tài chính:
Tài chính là một yếu tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Một công ty có thực lực về tài chính sẽ có cơ hội lớn để trở thành một công ty mạnh. Bởi, với khả năng tài chính của mình họ sẽ đầu tư thích đáng vào công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực sản xuất của công ty. Nắm rõ thực lực tài chính của mình là điều không thể thiếu đối với nhà quản trị để giúp họ đưa ra các quyết địnhvề tài chính đúng đắn và kịp thời. Như vậy hiểu được tình hình tài chính của công ty giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về công ty.
Đơn vị: Triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
TH 2000
TH 2001
Ước 2002
KH 2003
Tỷ lệ (%)
2/1
3/2
4/3
A
B
1
2
3
4
5
6
7
1
Tổng chi phí sản phẩm tiêu thụ
24850
53200
54850
64850
214
103,1
118,2
2
Lợi nhuận
150
150
150
150
100
100
100
3
Nộp ngân sách
850
1200
1400
1500
141,2
116,7
107
Trong đó: Thuế VAT
750
800
1300
1400
106
162,5
108
-thuế XNK
100
400
100
100
400
25
100
4
Chi ngân sách
(Nguồn: phòng kế toán tài chính)
Biểu 5: tình hình tài chính của công ty da giầy Hà Nội
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn. Vốn kinh doanh quyết định quy mô, lĩnh vực trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với vai trò đặc biệt quan trọng đó cho nên nhiệm vụ đầu tiên của Tổng công ty giao cho công ty đó là bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh. Và đây cũng là cơ sở cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai được thực thi.
Trong nguồn vốn kinh doanh được chia thành nhiều loại như: vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn huy động, vốn cố định, vốn lưu động ... nghiên cứu và sử dụng các loại vốn trong sản xuất kinh doanh hợp lý là công việc rất khó khăn đoì hỏi cần có sự sáng suốt và kinh nghiệm của lãnh đạo công ty. Để có được cơ cấu vốn hợp lý cũng tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh phát triển trong tương lai.
Đơn vị: triệu đồng
Stt
Chỉ tiêu
TH 1999
TH 2000
TH 2001
Ước 2002
KH 2003
1
Vốn kinh doanh bình quân
29327
43200
52100
55100
65000
Trong đó: vốn CSH
5120
6650
8160
11160
21000
2
Vốn cố định
6540
2960
2960
2960
13000
Trong đó: Vốn CSH
3250
2960
2960
2960
13000
3
Vốn lưu động
5100
2035
2035
2335
2335
Trong đó: Vốn CSH
2018
2018
2018
2318
2318
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Biểu 6: Cơ cấu vốn của công ty
Vốn kinh doanh bình quân hàng năm tăng đều tuy nhiên vốn chủ sở hữu trong vốn kinh doanh bình quân chỉ chiếm một phần khá khiêm tốn chỉ chiếm 15-20%. Tuy nhiên năm 2003, do kế hoạch đầu tư phát triển của Nhà nước, tỷ trọng vốn CSH cũng đã tăng lên đáng kế chiếm 32,3% so với vốn kinh doanh bình quân. Như vậy, năm 2003 nguồn vốn cố định của công ty cũng được bổ sung, đây là bước đi hợp lý để khắc phục tình trạng thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Năm 2003 nhờ có sự đầu tư lớn của Nhà Nước hy vọng sẽ mở ra thời kỳ phát triển cho công ty da giầy Hà Nội. Công ty có cơ hội nâng cấp, cải tiến, mua mới các dây chuyền sản xuất hiện đại phù hợp với thời kỳ mới. Đồng thời cũng tăng uy tín với các bạn hàng, với khách hàng và với các cơ quan thuế, ngân hàng.
Tuy nhiên không chỉ hoàn toàn dựa vào vốn ngân sách cấp mà công ty nên tìm cách huy động vốn từ các cơ quan, tổ chức cá nhân ở trong nước và nước ngoài thông qua các hình thức vay vốn hay liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó công ty nên tạo mối quan hệ với các công ty “Leasing” để tăng nguồn vốn bằng cách thuê tài chính và trả lãi. Đây là hình thức mới đối với Việt Nam nhưng khá phổ biến với nước ngoài. Hiện nay ở Việt Nam đã xuất hiện một vài công ty cho thuê tài chính nhưng những công ty này chủ yếu là công ty liên doanh hay công ty 100% vốn nước ngoài, vì vậy có thể coi đây là nơi huy động vốn tiềm năng cho các công ty. Nhưng nguồn huy động này rủi ro rất cao do phải trả lãi nên các công ty phải tính toán thận trọng, làm ăn phải có hiệu quả và có lãi mới đảm bảo sự ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của mình.
2.4-Đặc điểm về lao động:
trong quá trình sản xuất yếu tố con người là đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý và tiến hành lao động, từ đó có thể hình thành lực lượng lao động tối ưu. Việc phân công bố trí sử dụng lao động một cách hợp lý sẽ đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa lao động và các yếu tố khác trong quá trình sản xuất nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Lao động
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
2000
2001
2002
2000
2001
2002
Nam
462
407
407
40,3
38,8
38,7
Nữ
687
651
643
59,7
61,2
61,3
Trực tiếp
910
883
875
79,1
83,5
83,4
Gián tiếp
240
175
175
20,9
16,5
16,6
Dưới 25
720
709
709
62,2
67
67,1
Từ 25 đến 35
273
224
216
23,7
21,2
20,5
Trên 35
157
125
125
13,7
11,8
12,4
Tổng
1150
1058
1050
100
100
100
(Nguồn: phòng tổ chức)
Biểu 7: Cơ cấu lao động của công ty
Qua bảng số liệu chúng ta thấy rất rõ tổng số lao động của công ty ngày càng giảm, đây là thực trạng của công ty đòi hỏi các cấp lãnh đạo công ty cần lưu ý, quan tâm để luôn luôn có đầy đủ nhân lực phục vụ cho các kế hoạch kinh doanh của công ty. Nguyên nhân chính có lẽ do tình hình sản xuất của công ty không ổn định, thiếu việc làm cho công nhân khiến thu nhập của người lao động thấp, một số người lao động đã bỏ dở hợp đồng để tìm những công việc có thu nhập cao hơn.
Với đặc điểm của ngành da giầy cần sự tỉ mỉ, khéo léo nên tỷ lệ lao động nữ cũng như lao động trẻ (dưới 35 tuổi) là rất lớn. Đây sẽ là lợi thế rất lớn cho công ty trong sự phát triển cũng như trong công tác lập kế hoạch kinh doanh. Họ sẽ là đội ngũ lao động có sức khoẻ, trình độ, đầy nhiệt huyết và đủ năng lực đáp ứng yêu cầu hiện tại cũng như trong tương lai lâu dài của công ty.
Lao động
Số người
Tỷ lệ (%)
Sau đại học
10
0,95
Đại học
101
9,52
Trung cấp
15
1,43
Phổ thông
924
88.1
(nguồn: Phòng tổ chức)
Biểu 8: Cơ cấu lao động phân theo trình độ học vấn
Với trình độ lao động khá cao, tập trung chủ yếu ở bộ phận hành chính (lao động gián tiếp), đồng thời với cơ cấu lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng 16,6% tổng số lao động trong công ty, có thể nói công ty đã thực hiện được phong cách quản lý mới. Việc tinh giảm bộ phận lao động gián tiếp và tập trung nâng cao trình độ của đội ngũ lao động này sẽ là điều kiện rất quan trọng trong quá trình xây dựng cũng như thực hiện tốt các kế hoạch kinh doanh của công ty.
Với 10 cán bộ có trình độ trên đại học và 101 cán bộ có trình độ đại học, đội ngũ cán bộ quản lý của công ty có trình độ chuyên môn và học vấn khá cao đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam. Họ sẽ là động lực thúc đẩy quá trình phát triển của công ty.
Tuy nhiên để phù hợp với điều kiện phát triển mới của ngành da giầy, cạnh tranh với các cường quốc sản xuất giầy dép trên thế giới, đội ngũ cán bộ này cần được đi đào tạo về trình độ cũng như chuyên môn tại các nước phát triển. Từ đó họ có thể tích luỹ được các kiến thức mới, những kinh nghiệm của các nền văn hoá tiên tiến đáp ứng tốt hơn thị hiếu của người tiêu dùng.
Bên cạnh đội nguc cán bộ quản lý này, công ty còn hết sức chú trọng tới đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất. Họ là lực lượng quyết định tới việc cho ra những sản phẩm tốt nhất theo đúng thiết kế. Công ty thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của công nhân Đồng thời kiểm tra xét điều kiện nâng bậc cho công nhân tạo cho họ động lực giúp họ an tâm công tác, tin tưởng tới sự lãnh đạo của công ty. Ngoài ra, các công nhân có năng lực được công ty cử đi học tại các nước có công nghệ sản xuất giầy tiên tiến, sau đó về chuyền đạt lại công nghệ đó...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status