Hoàn thiện chính sách lãi suất tiến tới hội nhập kinh tế của ngân hàng trung ương - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện chính sách lãi suất tiến tới hội nhập kinh tế của ngân hàng trung ương



LỜI MỞ ĐẦU 1.
CHƯƠNG 1. Tìm hiểu nội dung, vai trò của lãi suất và chính sách lãi suất đối với nền kinh tế. 3.
1. Những vấn đề cơ bản về lãi suất. 4.
 1.1. Lãi suất là gì. 4.
 1.2. Phân loại lãi suất. 4.
 1.2.1. Căn cứ vào mối quan hệ với lạm phát. 4.
 1.2.2. Căn cứ vào nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. 5.
 1.2.3. Căn cứ vào mức độ chỉ đạo đối với thị trường. 5.
 1.2.4. Căn cứ vào phạm vi quốc gia và quốc tế. 6.
 1.3. Các nhân tố tác động tới lãi suất. 7.
 1.3.1. Mối quan hệ giữa lãi suất và cung cầu quỹ cho vay. 7.
 1.3.2. Các nhân tố tác động tới lãi suất. 10.
 1.4. Vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế. 16.
 1.4.1. Vai trò của lãi suất đối với các nền kinh tế nói chung. 16.
 1.4.2. Vai trò của lãi suất đối với từng nền tài chính nói riêng. 20.
2. Chính sách lãi suất. 26.
 2.1. Chính sách lãi suất là gì. 26.
 2.2. Các công cụ thực hiện chính sách lãi suất. 27.
 2.2.1. Chính sách dự trữ bắt buộc. 28.
 2.2.2. Chính sách tái chiết khấu. 29.
 2.2.3.Nghiệp vụ thị trường mở. 30.
 2.3. Xây dựng chính sách lãi suất hiệu quả. 32.
CHƯƠNG 2. Quá trình chuyển đổi chính sách lãi suất VN từ khi cải
cách kinh tế cho tới nay 35.
1. Diễn biến quá trình chuyển đổi chính sách lãi suất của Việt Nam . 36.
 1.1. Giai đoạn 1986-1988. 36.
 1.2. Giai đoạn 1989-1991. 38.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


lãi suất.
Bắt đầu từ những năm 90 Việt Nam đã đổi mới toàn diện khu vực ngân hàng. Nội dung và mục tiêu quan trọng trong chương trình cải cách ở khu vực ngân hàng theo định hướng thị trường đối với Việt Nam gồm 2 mục tiêu chính đó là: cải cách NHNN về công cụ chính sách, mô hình tổ chức nhằm nâng cao điều hành chính sách tiền tệ và kiểm soát thị trường tài chính trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển và hội nhập quốc tế; cơ cấu lại hệ thống NHTM (quốc doanh và cổ phần) nhằm đảm bảo tính an toàn lành mạnh và hiệu quả trong hoat động.
Thứ nhất, cải cách NHNN và chính sách tiền tệ. Từ năm 1990 đến nay, NHNN đã từng bước đưa ra các công cụ gián tiếp thay thế dần các công cụ trực tiếp trong điều hành chính sách tiền tệ, vai trò quản lí nhà nước được tăng cường nhưng NHNN vẫn còn gián tiếp hay trực tiếp can thiệp vào công việc kinh doanh của các NHTM như chỉ đạo cho vay, khống chế lãi suất hoạt động... Như vậy, xét trên phương diện điều hành chính sách tiền tệ trong thời gian qua, Việt Nam đã đặt mục tiêu trung gian bao gồm cả mục tiêu lãi suất và mục tiêu cung tiền. Trong điều kiện hiện nay cũng như trong tương lai, NHNN không thể duy trì khống chế lãi (mục tiêu lãi suất) đồng thời với mục tiêu cung tiền (MS) bởi sự mâu thuẫn giữa hai mục tiêu này như đã phân tích ở chương II. Do vậy, việc chuyển đổi cơ chế lãi suất sang lãi suất thị trường tức là không theo đuổi mục tiêu lãi suất là hợp lí.
Thứ hai là chương trình cải cách NHTM gắn với cải cách doanh nghiệp theo định hướng thị trường. Cải cách lãi suất cùng với cải cách quan hệ tín dụng giữa NHTM và DN là cần thiết nhằm đảm bảo tính hiệu quả của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế mà thị trường chứng khoán chưa phát triển (đặc biệt là các nước đang chuyển đổi như Việt Nam), NHTM và các DN có quan hệ mật thiết, đặc biệt là quan hệ tín dụng. NHTM là người cung ứng vốn theo cách thức và điều kiện nhất định (ví dụ như đánh giá tình hình hoạt động của DN, tính khả thi của dự án), các DN là người sử dụng vốn tín dụng và là người tạo ra của cải vật chất thực sự cho nền kinh tế. Khi các NH không duy trì được sự độc lập trong việc ra các quyết định cho vay hay trong điều kiện thiếu thông tin thì sự phân bổ tín dụng trong một nền kinh tế sẽ không hiệu quả và danh mục tín dụng của các NHTM sẽ chứa đựng nhiều rủi ro. Tại Việt Nam, chương trình cải cách ngân hàng và DN cũng chứa đựng nội dung cải cách quan hệ tín dụng, bao gồm điều kiện tín dụng, chế độ lãi suất theo định hướng thị trường.
* Về điều kiện tín dụng: từ trước tới nay, các NHTMQD dường như chỉ cấp tín dụng cho các DNNN- nơi mà đằng sau là sự bảo lãnh ngầm của chính phủ. Bản thân các NHTM vẫn chưa đủ năng lực hay tỏ ra chưa chủ động trong kinh doanh, chưa phát huy cao độ tính độc lập, tự quyết trong cho vay như hạn mức cho vay, lãi suất cho vay trên cơ sở phân tích đánh giá các DN hay các dự án. Các hình thức hỗ trợ, bao cấp cho các DNNN qua tín dụng ngân hàng (như cho vay chỉ định, giảm lãi suất, điều kiện tín dụng dễ dàng) vẫn tồn tại trong các NHTM. Điều đó cũng có nghĩa là quan hệ tín dụng giữa các NH và DN chưa thực sự là quan hệ tín dụng thương mại. Thực hiện cải cách quan hệ tín dụng trong thời gian tới cần tiến tới bình đẳng giữa các NHTM trong việc cấp tín dụng cho các DN, không phân biệt nghành nghề, loại hình DN
* Về chế độ lãi suất: Chế độ lãi suất theo hướng thị trường sẽ tăng cường khả năng hạch toán kinh doanh, nâng cao hiệu quả nguồn vốn xã hội. Trong những năm qua, các NHTMQD đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho các thành phần kinh tế nhà nước. Sự hỗ trợ này là cần thiết để đảm bảo một số lĩnh vực kinh tế cần được khuyến khích do các DNNN thực hiện. Tuy nhiên, trong khi các DNNN đang được cải cách theo hướng thị trường và thực hiện hạch toán kinh tế thực sự hơn nữa thì sự bao cấp thông qua hình thức tín dụng ngân hàng sẽ dẫn đến bóp méo kết quả kinh doanh của các DN. Thực tế cho thấy trong những năm qua, có rất nhiều DNNN Việt Nam đang làm ăn thua lỗ nhưng lại là nơi nhận được phần lớn vốn tín dụng ngân hàng với lãi suất ưu đãi hay các điều kiện ưu đãi khác như không phải thế chấp.
Rõ ràng, quan hệ tín dụng giữa NH và DN được chuyển đổi theo hướng thị trường cũng đòi hỏi cơ chế lãi suất theo hướng thị trường. Các NHTM với chức năng của nó là huy động vốn từ các thành phần kinh tế và thực hiện cho vay trên cơ sở phân tích, đánh giá doanh nghiệp. Các DN hoạt động trong điều kiện nhất định( lĩnh vực, môi trường, độ rủi ro ) và do đó họ sẵn sàng chấp nhận vay vốn với những mức lãi suất nhất định. Trong khi đó, NHTM cũng có trong tay hay có khả năng huy động một lượng vốn với những chi phí nhất định và do đó, tại các điều kiện rủi ro nhất định, họ cũng sẵn sàng cho các DN vay với mức lãi suất nhất định để có lãi và đủ bù đắp chi phí và các rủi ro khác.
2.1.3. Hội nhập quốc tế và yêu cầu cải cách mạnh mẽ về lãi suất.
Trước những cơ hội và thách thức của hội nhập quốc tế đối với hệ thống tài chính Việt Nam thì việc chuyển đổi lãi suất sang cơ chế lãi suất thị trường là một đòi hỏi tất yếu. Những hạn chế về chu chuyển vốn quốc tế đang ngày một thu hẹp. Sự chêch lệch quá lớn về lãi suất trong nước (do áp dụng hạn chế hay kiểm soát lãi suất) sẽ dẫn đến sự chu chuyển không hiệu quả các nguồn lực tài chính. Việc khống chế lãi suất nội tệ ở mức cố định trong khi lãi suất ngoại tệ lại biến động theo lãi suất trên thị trường tài chính quốc tế sẽ dẫn đến hiện tượng điều chỉnh danh mục tài sản trong công chúng do hiệu ứng thu nhập. Giả sử lãi suất ngoại tệ tăng lên do diễn biến kinh tế trong nước và quốc tế sẽ dẫn đến sự “chạy trốn” khỏi đồng nội tệ để tìm đến đồng ngoại tệ. Hơn nữa, trong nền kinh tế hội nhập, lãi suất và tỷ giá hối đoái có sự liên hệ với nhau. Sự thay đổi lãi suất trong nước làm cho các tài sản được định giá bằng đồng bản tệ trở nên hấp dẫn hơn so với các tài sản được định giá bằng đồng tiền của các nước khác. Điều này làm thay đổi mức cầu về tài sản và dẫn đến việc tăng chu chuyển vốn vào nước này từ các nước khác. Sự thay đổi này sẽ làm tăng giá đồng bản tệ. Trên thực tế, một yếu tố quan trọng nhất quyết định các thay đổi tỷ giá hối đoái ngắn hạn là thay đổi chênh lệch lãi suất thực tế giữa các nước. Ví dụ như ở Mĩ, một nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự tăng lên 1% lãi suất dài hạn (10 năm) trong điều kiện không có sự thay đổi lãi suất nước ngoài sẽ đưa đến 10% sự tăng lên của tỷ giá hối đoái thực. Sau khi đồng USD tăng giá lên sẽ có kỳ vọng đông USD giảm giá khoảng 1% trong vòng 10 năm tiếp theo. Kết quả của sự tăng giá đồng USD và kỳ vọng giảm giá ngược trở lại là khái niệm được gọi là cân bằng lãi suất quốc tế. Như vậy, mức lợi tức của việc nắm giữ tài sản của Mĩ và của nước ngoài bằng các đồng bản tệ tương ứng được cân bằng, xóa bỏ sự thay đổi mức cầu tài sản hay chu chuyển vốn. Điều đó có nghĩa là mức lợi tức cao hơn của tài sản Mĩ
(tính bằng USD) được bù trừ bởi sự giảm giá kỳ vọng giá trị của tài sản được tính bằng đồng tiền nước ngoài. Đây là cơ chế làm cho các mức lợi tức được cân bằng giữa các quốc gia thông qua chu chuyển vốn quốc tế. Thực tế cho thấy, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái do thay đổi của lãi suất ở Mĩ (tương quan với lãi suất nước ngoài) ngày càng tăng lên. Điều này có thể thể hiện việc xóa bỏ các hạn chế kiểm soát vốn của nhiều nước công nghiệp lớn trong những năm 70 và đầu những năm 80 thế kỷ 20 đã góp phần vào sự tăng lên mạnh của chu chuyển vốn quốc tế. Như vậy, sự hợp nhất tăng lên của các thị trường tài chính giữa các quốc gia đã có một tác động quan trọng hơn đến việc làm tăng mức độ nhạy cảm của tỷ giá hối đoái đối với các thay đổi lãi suất so với việc nó liên kết trực tiếp với lãi suất của quốc gia. Do vậy, hội nhập vào nền tài chính quốc tế, chính sách lãi suất của Việt Nam cần được cải cách theo cơ chế thị trường, phù hợp với các nước khác bởi nếu không được điều chỉnh linh hoạt theo tín hiệu thị trường thì bất kì sự biến động nào của lãi suất các nước cũng có thể tác động tới lãi suất trong nước, tới chu chuyển vốn quốc tế và tỷ giá hối đoái, từ đó tác động tới nhiều khía cạnh khác của nền kinh tế.
2.2. Những thách thức trong chính sách lãi suất mới.
Trước hết có thể khẳng định lãi suất thảo thuận về bản chất kinh tế cũng chính là lãi suất thị trường. Do vậy nó chỉ hoạt động và phát huy tác dụng trong điều kiện thị trường tài chính phát triển. Những điều kiện cơ bản đó bao gồm:
Thứ nhất, môi trường kinh tế vĩ mô ổn định: Đây là yếu tố cơ bản giúp cho việc tự do hóa lãi suất thành công. Vì nếu môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định nó sẽ làm áp lực tăng lãi suất sau khi thực hiện tự do hoá lãi suất. Sự ổn định kinh tế vĩ mô đảm bảo cho nền kinh tế chịu được những tác động của các cú sốc ở bên trong và bên ngoài có thể xảy ra đối với nền kinh tế khi tự do hoá lãi suất hoàn toàn.
Thứ hai, hệ thống tài chính lành mạnh an toàn: Đây là yếu tố quyết định tới khả năng thanh toán của các NHTM đảm bảo hoạt hộng an toàn và bền vững trước sự cạnh tranh trên thị trường tiền tệ khi tự do hoá lãi suất. Tự do hoá lãi suất làm chi phí vốn tăng lên, sự cạ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status