Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây dựng 234-Hải Phòng - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây dựng 234-Hải Phòng



Lời nói đầu 1
Phần thứ nhất 4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 4
I.Khái niệm tiền lương. 4
1.1.Khái niệm. 4
1.2.Chi phí lao động và tiền lương. 5
1.3.Vai trò của tiền lương với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 6
II.Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. 7
2.1. Các hình thức tiền lương. 7
2.2.Quỹ tiền lương của doanh nghiệp. 11
2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. 13
III.Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. 14
3.1.Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 14
3.2.Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 14
Phần thứ hai 24
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 234 TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG – HẢI PHÒNG 24
I.Đặc điểm tình hình chung của công ty. 24
1.1.Quá trình lịch sử hình thành và phát triển. 24
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh ở Công ty xây dựng 234. 24
1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 27
II.Công tác tổ chức bộ máy kế toán ở công ty xây dựng 234. 30
2.1.Chức năng của bộ phận kế toán. 30
2.2.Hình thức kế toán. 32
III.Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 32
3.1.Tình hình chung về quản lý sử dụng lao động. 32
3.2.Định mức lao động. 34
3.3.Tình hình quỹ lương. 34
IV.Tính tiền lương phải trả công nhân viên. 36
4.1.Tính tiền lương ở bộ phận gián tiếp (bộ phận quản lý thuộc khối văn phòng). 37
4.2.Trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên sản xuất cấp đội. 40
4.3.Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể. 43
4.4.Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ. 44
Phần thứ ba 50
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG BHXH, BHYT, KPCĐ 50
I.Nhận xét đánh giá chung toàn công ty và công tác kế toán. 50
1.1.Mô hình quản lý và hạch toán tiền lương và các khoản liên quan. 51
1.2.Phương pháp hạch toán. 52
1.3.Về tình hình lao động. 53
1.4.Về hình thức trả lương. 53
II.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lương ở công ty xây dựng 234 - Hải Phòng. 54
2.1.Công tác tổ chức tiền lương. 54
2.2.Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương. 56
2.3.Thành lập quỹ trợ cấp thất nghiệp. 58
Kết luận 61
Tài liệu tham khảo 62
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nh nghiệp áp dụng mà kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ được ghi trên các sổ kế toán phù hợp.
Tóm lại, tiền lương là một trong những vẫn đề quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, nó quyết định sự phát triển hay thua lỗ của doanh nghiệp bởi nó phản ánh chính xác kết quả lao động của công nhân viên và nâng cao hơn nữa chất lượng, trình độ chuyên môn trong mỗi người lao động và kích thích hơn nữa người lao động nâng cao năng suất làm việc. Hay nói cách khác việc hợp lý hoá tiền lương còn tạo sự công bằng, trách nhiệm cao hơn nữa tiến đến sự toàn tâm, toàn sức hoàn thành công việc được giao và luôn luôn cố gắng phát huy hết khả năng của mình xây dựng một doanh nghiệp thành đạt và khẳng định được vị thế của mình trong doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tính đúng, đủ tiền lương cũng như các khoản liên quan phải trả cho cán bộ công nhân viên. Thông thường việc hạch toán tiến hành theo quy định cụ thể của nhà nước, song để phù hợp với thực tế với đặc điểm sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty có những thay đổi nhất định. Tuy nhiên những thay đổi này không được trái với những quy định của nhà nước và phải luôn đảm bảo sự công bằng trong việc tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Phần thứ hai
Tình hình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích của công ty xây dựng 234 Tổng công ty xây dựng Bạch đằng – hải phòng
I.Đặc điểm tình hình chung của công ty.
1.1.Quá trình lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty xây dựng 234 tiền thân là xí nghiệp xây dựng và trang trí nội thất trực thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng. Là một doanh nghiệp nhà nước có trụ sở chính tại số 2B-Trường Chinh-Kiến An-Hải Phòng. Công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực như: xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông, cầu đường, bến cảng, kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị và các khu công nghiệp, xây dựng đường dây trạm biến thế.
Công ty có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cao, giàu kinh nghiệm đang thi công trên các công trình trọng điểm. Công ty có khả năng huy động vốn và các nguồn lực thi công công trình ở mọi miền đất nước đảm bảo kỹ, mỹ thuật, giá cả hợp lý, đúng tiến độ và chấp hành các điều lệ về quản lý xây dựng mà nhà nước ban hành.
1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh ở Công ty xây dựng 234.
Công ty xây dựng 234 là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của cạnh tranh, công ty xây dựng 234 đã tổ chức quản lý theo một cấp. Cơ cấu của công ty xây dựng 234 theo cơ cấu trực tuyến. Chức năng bao gồm một giám đốc phụ trách chung chỉ đạo trực tiếp đến từng đội sản xuất và giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc và các phòng ban chức năng thực hiện các chức năng quản lý nhất định. Ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty bao gồm các hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông cầu đường, bến cảng, các cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị.
Với chức năng nhiệm vụ chính của mình là chuyên trách xây dựng công trình giao thông và xây dựng công trình công nghiệp dân dụng nên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tính hiệu quả tiến độ luôn đặt lên hàng đầu, tạo được uy tín trong các đối tác kinh doanh và khẳng định hơn nữa uy tín của mình trong toàn ngành xây dựng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty xây dựng 234
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Phòng tổ chức lao động
Phòng tổ chức kế toán
Phòng kinh tế kế hoạch
Phòng kỹ thuật thi công
Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 3
Đội xây dựng số 5
Đội xây dựng số 7
Đội xây dựng số 9
Trạm trộn bê tông tự động 45m3/H
Đội xây dựng số 2
Đội xây dựng số 4
Đội xây dựng số 6
Đội xây dựng số 8
Đội cốp pha định
Trạm kinh doanh vật tư và xây dựng
Phó giám đốc công ty
Tổng số cán bộ chuyên môn kỹ thuật gồm 77 người. Tổng số chức năng kỹ thuật 351 người. Đặc biệt số cán bộ chuyên môn kỹ thuật đều có trung bình năm trong nghề từ 4 đến 20 năm và đã từng thi công trên những công trình có quy mô lớn. Ngoài ra còn một số đội sản xuất và các trạm kinh doanh vật tư xây dựng. Công ty còn sử dụng một đội ngũ thanh niên hầu hết tốt nghiệp đại học, được đào tạo cơ bản, nắm vững nghề nghiệp, tinh thông nghiệp vụ. Công nhân nam chiếm đa số trong công ty. Ngoài đội ngũ công nhân làm việc theo cơ chế chính thức trong công ty còn có đội ngũ lao động làm việc theo chế độ hợp đồng.
-Điều hành hoạt động của công ty là ban giám đốc, gồm có một giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc là người thay mặt doanh nghiệp chịu trách nhiệm pháp lý đối với nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, định kỳ tổ chức báo cáo lên cơ quan cấp trên. Kết thúc năm kế hoạch giám đốc thực hiện phân tích tình hình thực hiện kế hoạch báo cáo trước đại hội công nhân viên chức.
Các phó giám đốc giải quyết các công việc trong công ty khi giám đốc đi vắng, công tác giải quyết các việc liên quan giữa công ty với các cơ quan trong địa phương.
-Các phòng ban thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn cụ thể theo sự phân công của giám đốc công ty.
+Phòng Tổ chức lao động: thực hiện các công tác quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp và điều động nhân sự. Cùng với phòng Đào tạo, phòng Kỹ thuật tổ chức thi tay nghề nâng bậc cho công nhân viên. Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện quy hoạch cơ cấu tổ chức đào tạo tuyển dụng cán bộ công nhân viên, nâng bậc cho công nhân viên.
+Phòng Tài chính kế toán: Đây là một bộ phận quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng vừa có chức năng tổ chức công tác hạch toán kế toán, vừa thực hiện nhiệm vụ huy động vốn từ các nguồn khác nhau để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
Một chức năng quan trọng khác của phòng là tiến hành thanh toán các nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước, các tổ chức kinh tế có liên quan như thanh toán lãi với ngân hàng, khách hàng và thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên.
+Phòng kinh tế kế hoạch: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, xây dựng lập kế hoạch sản xuất, khai thác thị trường, xây dựng các đơn giá cho từng công trình, hạng mục công trình, lập dự toán, lập hồ sơ đấu thầu các công trình, ký kết hợp đồng kinh tế, phân bổ kế hoạch sản xuất, điều động tiến độ sản xuất và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch. Được sự uỷ quyền của giám đốc điều hành sản xuất toàn công ty, ký kết các hợp đồng kinh tế, quyết định giá cả, cách thanh toán trên cơ sở đúng pháp luật của nhà nước.
+Phòng kỹ thuật: trên cơ sở các hợp đồng kinh tế tiến hành khảo sát, thiết kế bản vẽ, xác định thành phần tỷ trọng nguyên vật liệu để tiến hành giao việc cho các đội thi công đảm bảo chất lượng công trình về hình thức cũng như chất lượng.
1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
-Về thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên:
Năm
2000
2001
2002
Thu nhập cán bộ
900 000
985 000
1 100 000
Thu nhập công nhân
500 000
530 000
590 000
Qua bảng trên ta thấy thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong 3 năm gần đây tăng lên. Tuy nhiên có thể thấy được sự chênh lệch giữa thu nhập của cán bộ và thu nhập của công nhân. Năm 2000, thu nhập của cán bộ gấp 1,8 lần thu nhập của công nhân. Tiếp đến năm 2001 là 1,85 lần và năm 2002 là 1,86 lần. Để giảm được khoảng cách chênh lệch này cần có sự xem xét, cân nhắc trong ban lãnh đạo công ty tiến đến đưa ra một cơ cấu tổ chức đồng đều hơn nữa nhằm cân bằng được trình độ chuyên môn của công nhân viên. Nhìn chung thì thu nhập bình quân trong mỗi năm cũng tăng đáng kể. Riêng thu nhập của cán bộ năm 2001 so với năm 2000 là 1,09%, năm 2002 so với năm 2001 là 1,11%. Đối với thu nhập của công nhân trong 3 năm gần đây cũng tăng đáng kể nhưng còn khá nhỏ, năm 2002 so với năm 2000 chỉ khoảng 1,18%. So với thu nhập của cán bộ là quá nhỏ, trung bình lương trong 3 năm của công nhân là 545 000. Điều này cần cân nhắc trong việc tăng lương tới những người lao động, quan tâm hơn nữa tới họ. Công ty cần đưa ra những khoản phúc lợi, trợ cấp nhiều hơn để tiền lương đến người lao động được thoả đáng phù hợp với năng suất lao động.
Có thể nói trong 2-3 năm vừa qua mặc dù ngành xây dựng và các ngành nghề liên quan tới hoạt động kinh doanh của công ty trên địa bàn cả nước cũng như trong thành phố nói riêng có những khó khăn song công ty đã cố gắng phát huy những điểm mạnh như kinh nghiệm và uy tín trong xây dựng, các quan hệ từ trước tới nay với khách hàng nên tuy chưa có bước nhảy vọt nhưng công ty vẫn đảm bảo được mức tăng thu nhập của cán bộ công nhân viên.
-Qua các số liệu thông báo về tình hình sản xuất và kế hoạch hoàn thành chỉ tiêu (trang bên) trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2002 ta thấy công ty đạt giá trị sản lượng cao. Sản lượng thực hiện riêng trong tháng 5 đạt 2576 tức là đạt 4% so với kế hoạch thực hiện. Nếu so với trung bình tháng là 5287 lớn hơn so với sản lượng tháng 5 thực hiện vì vậy công ty cần có chủ trương thích hợp để tăng hơn nữa sản lượng. 5 tháng đầu mới chỉ đạt được tổng sản lượng là 15048. So với tương đối với tổng kế...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status