Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đông tại Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III thuộc Công ty thép Thái Nguyên - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đông tại Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III thuộc Công ty thép Thái Nguyên



LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP THÉP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG III THUỘC TỔNG CÔNG TY GANG THÉP THÁI NGUYÊN 2
I. ĐẶC ĐIỂM QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CÁC BỘ PHẬN. 2
1. Quá trình hình thành và phát triển 2
2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí Nghiệp. 2
2.1. Chức năng 2
2.2. Nhiệm vụ. 2
3. Đặc điểm tổ chức quản lý. 3
4. Tình hình nhân sự và thu nhập của các cán bộ công nhân viên 4
5. Thị trường, khách hàng. 4
6. Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp 5
6.1. Đặc điểm bộ máy kế toán ở xí nghiệp 5
6.2. Hình thức kế toán 6
6.3. Các loại sổ sách ở xí nghiệp 6
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng.
Số lượng thép tiêu thụ hàng năm của Xí nghiệp khoảng 4 triệu tấn thép chủ yếu là thị trường phía Bắc chiếm 77% gồm các loại thép hình như (U.VT. khách hàng là các đại lý và các công ty sản xuất thương mại và kinh doanh vật tư tổng hợp trong nước.
6. Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ hướng dẫn đôn đốc kiểm tra và thu nhập đầy đủ, kịp thời tất cả các chứng từ kế toán của công ty. Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính của xí nghiệp.
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của xí nghiệp
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán ngân hàng
Kế toán giá thành
Kế toán bán hàng
6.1. Đặc điểm bộ máy kế toán ở xí nghiệp
Hiện nay xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Chức năng:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về công tác tài chính của xí nghiệp, tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế của xí nghiệp, kiểm tra kiểm soát việc lập và thực hiện các kế hoạch tài chính, kiểm tra tình hình biến động vật tư, tài sản, theo dõi các khoản thu nhập quản lý vốn tại ngân hàng
- Kế toán giá thành và tiền lương: chịu trách nhiệm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo dõi doanh thu bán hàng, xác định kết quả kinh doanh, theo dõi các tài khoản chi tiết phải thu, phải trả, tập hợp chi phí theo dõi chấm công, tính sổ lương phân bổ chi phí tiền lương; BHXH, BHYT, KPCĐ
- Kế toán thanh toán, ngân hàng: phụ trách thanh toán công nợ với các doanh nghiệp đối tác, quyết toán hợp đồng, theo dõi ngân sách và vốn chủ sở hữu, theo dõi tiền gửi ngân hàng, chuyển tiền, chuyển khoản
- Kế toán bán hàng: theo dõi sổ bán hàng chi tiết theo tài khoản đối ứng, lập sổ bán hàng đối với từng khách hàng, theo dõi số lượng, khối lượng hàng, tiền thanh toán.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ bảo quản quĩ tiền lương, thu chi tiền mặt.
6.2. Hình thức kế toán
Xí nghiệp áp dụng chế độ kế toán mới theo quyết định số 114TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh, qui mô và trình độ cũng như yêu cầu về quản lý, xí nghiệp đã lựa chọn và áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Đây là hình thức tổ chức sổ sách theo một số của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng, tổ chức sổ nhật ký chứng từ theo bên có và tổ chức phân tích chi tiết theo bên nợ của tài khoản đối ứng.
Nguyên tắc:
+ Ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, hệ thống hoá nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và theo tài khoản.
+ Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết được thực hiện trên cùng một số kế toán và trên cùng một quá trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu in sẵn và quan hệ đối ứng tài khoản.
6.3. Các loại sổ sách ở xí nghiệp
- Sổ Cái
- Sổ - thẻ kế toán chi tiết
- Các nhật ký chứng từ
+ Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có tài khoản 111
+ Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có tài khoản 112
+ Nhật ký chứng từ số 4: Ghi có tài khoản 311,315
+ Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có tài khoản 331
+ Nhật ký chứng từ số 8: Ghi có tài khoản 142, 338
+ Nhật ký chứng từ số 9: Ghi có tài khoản 211
- Các bảng kê:
+ Bảng kê số 1: Ghi nợ tài khoản 111
+ Bảng kê số 2: Ghi nợ tài khoản 112
+ Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng
+ Bảng kê số 9: Tập hợp chi phí giá thành thực tế của thành phẩm.
+ Bảng kê số 11: Thanh toán với người mua.
- Trình tự ghi chép:
Sơ đồ 3
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi hàng tháng
Đối chiếu
II. Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III thuộc Tổng Công ty gang thép Thái Nguyên.
1. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Kết quả sản xuất kinh doanh luôn là sự quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp bởi kết quả kinh doanh cao sẽ làm tăng cơ hội kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp trên thương trường được đẩy mạnh và ngược lại nếu kết quả kinh doanh không tốt thì doanh nghiệp sẽ phải thu hẹp sản xuất, còn nếu thua lỗ kéo dài sẽ dẫn tới đóng cửa phá sản. Vậy nên kết quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng tại doanh nghiệp. Do đó để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng III ta cần nghiên cứu kết quả kinh doanh của xí nghiệp trong những năm gần đây:
Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh ±
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỉ lệ %
1. Tổng doanh thu
66.738.947
70.615.493
3.876.564
5.8
2. Các khoản giảm trừ
494.867
604.372
109.505
22.1
3. Doanh thu thuần
66.244.079
70.011.112
3.767.033
5.7
4. Giá vốn hàng bán
65.189.083
68.510.748
3.321.665
5.1
5. Lãi gộp
1.054.996
1.500.372
445.376
42.2
6. Chi phí bán hàng
568.975
834.952
265.977
46.7
7. Chi phí QLDN
417.932
495.768
77.836
18.6
8. Lợi tức thuần từ HĐSXKD
68.088
169.651
101.563
149.2
9. Thuế thu nhập doanh nghiệp
27.236
67.860
40.624
149.2
10. Lợi nhuận sau thuế
40.852
101.791
60.939
149.2
Qua số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đang trên đà phát triển bởi doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty năm sau cao hơn năm trướ. Cụ thể như sau.
Tổng doanh thu năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 3.767.033.000 đồng tương ứng 5.8%.
Doanh thu thuần năm 2002 tăng hơn 2001 là 3.767.033.000 đồng tương ứng 5.7%. Do xí nghiệp nhận được đơn đặt hàng với giá trị hợp đồng lớn bởi nhu cầu xây dựng những năm gần đây ngày càng nâng cao.
Về giá vốn hàng bán chỉ tăng 5.1% so với năm trước chứng tỏ rằng giá đầu vào tăng chậm hơn giá đầu ra. Khối lượng hợp đồng lớn hơn thì chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh cũng tăng theo, riêng chi phí bán hàng năm sau tăng 46.7% so với năm trước và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 18.6%.
Nhìn chung tốc độ tăng trung bình của chi phí không lớn hơn tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận thu được cũng còn ít. Xí nghiệp nên quản lý các khoản chi phí tốt sao cho mức chi phí giảm tới mức tối thiểu để nâng cao lợi nhuận kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế, như ta đã thấy tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí dẫn đến lợi nhuận tăng hơn. Năm 2002 lợi nhuận sau thuế tăng 149,2% tương ứng 60.939 nghìn đồng so với năm 2001.
2. Nguồn vốn lưu động thường xuyên của công ty
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục thì tương ứng với một qui mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu của khách hàng. Những tài sản lưu động này thường xuyên được hình thành từ nguồn vốn lưu động thường xuyên có tính chất ổn định, lâu dài.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn.
Bảng 02: Nguồn vốn lưu động thường xuyên của xí nghiệp
Đơn vị: 1000 đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh ±
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỉ lệ %
Tài sản lưu động
5.008.750
5.980.530
971.580
19.4
Nợ ngắn hạn
1.142.538
1.216.853
74.315
6.5
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
3.866.212
4.763.477
897.265
23.2
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn lưu động thường xuyên của xí nghiệp năm 2002 là 4.763.477.000 đồng (bằng 23,2%) so với năm 2001. Điều này chứng tỏ nguồn vốn lưu động thường xuyên tương đối lớn tạo mức độ an toàn cho kinh doanh của xí nghiệp tốt, tình hình tài chính được đảm bảo vững chắc hơn.
3. Cơ cấu tài sản lưu động
Bảng 03:
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh ±
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Tổng tài sản lưu động
5.008.750
100
5.980.330
100
971.580
19.4
I. Vốn bằng tiền
2.205.430
44
2.342.843
39.2
137.413
6.2
1. Tiền mặt
296.783
330.126
33.343
11.2
2. Tiền gửi ngân hàng
1.908.647
2.012.717
104.070
5.4
II. Các khoản phải thu
1.538.679
30.7
2.186.306
36.6
647.627
42.1
1. Phải thu của khách hàng
927.642
1.148.462
220.820
23.8
2. Trả trước người bán
57.932
165.942
108.010
186.4
3. Phải thu nội bộ
210.421
348.612
138.191
65.7
4. Phải thu khác
342.684
523.290
180.606
52.7
III. Hàng tồn kho
1.073.409
21.4
986.749
16.5
-86.660
-8.1
1. Nguyên liệu, vật liệu
432.156
421.495
-10.661
-2.5
2. Công cụ, dụng cụ
51.641
62.781
11.140
21.6
3. Hàng hoá
589.612
502.473
-87.139
-14.8
IV. Tài sản lưu động khác
191.232
3.9
464.432
7.7
273.200
142.9
Từ số liệu ở bảng 03 ta được thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có chuyển biến tốt bởi số tài sản lưu động của xí nghiệp đã được huy động tăng thêm 19,4%. Tuy nhiên, chúng ta phải xem xét cụ thể các khoản mục để nắm rõ hơn về cơ cấu tài sản lưu động của xí nghiệp.
* Lượng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động cụ thể năm 2001 chiếm 44%, năm 2002 chiếm 39,2%. Qua đây cho thấy rằng việc kinh doanh của xí nghiệp...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status