Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương” thực hiện tại công ty Cổ phần dụng cụ số 1 - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương” thực hiện tại công ty Cổ phần công cụ số 1



TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ SỐ I.
 I- Đặc điểm chung của Công ty cổ phần công cụ số I.
 - Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
 II- Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần công cụ số I.
 1. Đặc điểm sản xuất của công ty.
 2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
 3. Công ty sản xuất một số mặt hàng chủ yếu.
 4. Hình thức sản xuất chủ yếu – kết cấu sản xuất của công ty.
 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
 III- Đặc điểm hạch toán kế toán của công ty.
 1. Tổ chức bộ máy kế toán.
 2. Hệ thống chứng từ kế toán.
 3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
 
PHẦN II: BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
 
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ SỐ I .
 I- Khái niệm và phân loại lao động.
 1. Khái niệm.
 1.1. Tiền lương dưới góc độ kinh tế.
 1.2. Một số khái niệm về tiền lương.
 2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương.
 2.1. Phân loại lao động.
 2.1.1. Phân loại thời gian lao động.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


khoản nghĩa vụ với người lao động và với nàh nước được chính xác.
2.1.2. Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất.
- Dựa theo mối quan hệ của lao động với quyá trình sản xuất có thể phân lao động của doanh nghiệp thành 2 lâọi
+ Lao động trực tiếp sản xuất: Chính là bộ phận công nhân sản xuất sản phẩm trực tiếp hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng) nhưnghx người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc rỡ nguyên vật liệu trong nội bộ sơ chế nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuúât).
+ Lao động gián tiếp sản xuất: Đây là bộ phận lao động tham gia một cac hs gián tiếp vào quá trình sản xuât s- kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này boa gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật, tổ chức, chỉ đạo) nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đeạo, tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh như: giám độc, phó giám đốc kinh doanh, cán bộ phòng ban kế toán) nhân viên quản lý hành chính (những người làm công tác tổ chức, văn thư, đánh máy)
- Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động.
2.1.3. Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doan: Được chia làm 3 loại.
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biên: Gồm những lao động tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng..
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng: Là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá: Nhân viên bán hàng, thiếp thị
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý: Là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như: Nhân viên quản lý kinh tế, quản lý hành chính.
- Cách phân loại này giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chi chính xác phân định được chi phí sản sản phẩm và chi phí thời kỳ.
2.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp.
- Do tiền lương có nhiều loại và tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau. Nên cần phân loại tiền lương theo tiê thức phù hợp. Có nhiều cách phân loại tiền lương t như phân loại tiền lương theo cách trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tượng trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tượng trả lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý) mỗi cách phân loại có một tác dụng nhất định trong quản lý về mặtk hiệu quả đowcj chia thành 2 loại tiền lương.
+ Tiền lương chính: Là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong th ời gian thực tế có mlàm việc gồm: Cả tiền lương bao cấp, ttiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
+ Tiền lương phụ: Là bộ phận tiền lương rtrả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được với chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập , lễ teets cách phân lâội này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi phí tiền lương được chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương.
3. Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương.
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động, tính lương và các khoản theo lương phân bổ chi phí nhân công và những đối tượng sử dụng.
- Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ chứng từ ghi chép ban fđầu về lao động tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương theo đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách.
- Phân tích tình hình quản lý sử dụng thừoi gian lao động, chi phí nhân công, năng xuất lao động, đề xuất biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để các hiệu quả mọi tiềm năng sẵn có trong doanh nghệp.sử đụng triệt dể có hiệu quả mọi tiềm năng sẳn có của doanh nghiệp.
II. Hình thức tiền lương ,cách hạch toán .
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau
. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động Kinh doanh , tính chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động .trên thực tế người ta thường áp dụng các hình thức tiền lương theo thời gian ,tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán .
Hình thức trả lương theo thời gian .
- Thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo ,nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động ,tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề có một thang lương riêng ,trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn mà chia thành nhiều bậc lương ,mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định ,đơn vị để tính tiền lương theo thời gian (lương tháng ,lương ngày ,
lương giờ )
Mức lương mức lương tháng (cấp bậc ,chức vụ )+ hệ số các loại phụ cấp
ngày =
số ngày làm việc theo tháng theo chế độ
mức lương giờ = mức lương ngày
số giờ làm việc trong ngày
Hình thức trả lương theo sản phẩm .
Là hình thức trả lương theo số lượng ,chất lượng công việc đã hình thành, hình thức trả lương theo sản phẩm còn tuỳ từng trường hợp vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà vận dụng theo các hình thức sau .
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế :là tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành ,đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương đả quy định không chịu một sự hạn chế nào
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp :là hình thức trả lương theo lao động gián tiếp của các bộ phận (lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu ,thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị ).lương của bộ phận này được căn cứ vào kết quả của người lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm lao động gián tiếp.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng,có phạt: Theo hình thức này ngoài lương tính tính theo sản phẩm trực tiếp người lao động còn được thưởng trong sản xuất (chất lượng sản phẩm, năng suất lao động )ngược lại nếu người lao động làm ra sản phẩm hỏng ,lãng phí vật tư, không đảm bảo ngày công lao động quy định thì sẻ bị phạt.
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến : là hình thức trả lương theo hai đơn giá khác nhau ,đơn giá bình thường cho số lượng sản phẩm trong định mức và đơn giá cao hơn cho số lượng sản phẩm vượt định mức để kích thích sản phẩm càng nhiều sản phẩm càng tốt .
+ Trả lương khoán khối lượng và khoán từng việc: áp dụng cho những công việc giản đơn,có tính chất đột xuất (vận chuyển nguyên vật liệu )
Hình thức khoán quỷ lương .
- Theo hình thức này căn cứ vào khối lượng công việc thực tế của từng phòng ban .Doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương,quỹ lương thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao trong từng phòng ban,tiền lương thực tế của từng nhân viên và việc phụ thuộc vào số lượng nhân viên phòng ban
- Vậy việc xác định và áp dụng các hình thức trả lương nào là thuộc thẩm quyền người sử dụng lao động nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
III. Hạch toán lao động về mặt số lượng ,thời gian và kết quả lao động .
Hạch toán số lượng lao động.
- Để quản lý lao động về mặt số lượng các doanh nghiệp dùng sổ danh sách lao động.sổ này do phòng lao động tiền lương (Lập chung cho toàn doanh nghiệp,và lập riêng cho từng bộ phận ).nhằm nắm chắc tình hình phân bổ,sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người ),để quản lý dân sự về số lượng và chất lượng lao động về bíên động và chấp hành chế độ đối với lao động.
Hạch toán về thời gian lao động .
- Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động.
- Bảng chấm công: Lập riêng cho từng bộ phận,tổ đội lao động sản xuất trong đó.Bảng chấm công dùng để tập hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ phận
- Phiếu làm thêm giờ :
Hạch toán kết quả lao động.
- Phiếu nhập kho :
IV. Hạch toán tổng hợp tiền lương .
Thủ tục và chứng từ hạch toán .
- Để quyết toán tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp lập bảng thanh toán tiền lương cho từng đơn vị căn cứ vào kết quả tính lương cho từng sản phẩm cụ thể như sau:
Đơn vị công ty CPDC số 1.
PX cơ khí 2.
Bảng thanh toán tiền lương sản phẩm
Tháng 3/2003
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên sản phẩm
Quy cách
ĐVT
Số lượng thực hiện
Định mức thời gian LĐ(phút)
Đơn giá tiền lương định mức
Đơn giá TL khoán gọn
Tổng TL định mức
Tổng TL khoán gọn
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
9=5*7
10=5*8
11
1
Tarô lõi neo
3L433A
Cái
20
500
10.000
1.100
200.000
22.000
2
Ka líp trơn
1L1896
Bộ
01
250
250
150
250.000
150.000
3
Roa máy đuôi côn
3L444
Cái
50
217,8
10.890
10.768
544.500
538.400
4
Tarô cho lõi neo cầu
3L428
Cái
03
940
2.820
2.420
8.460
7.260
5
Chầy, bạc kiểm côn 140
4L240B
Bộ
02
1.895
3.790
2.681
7.580
5....
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status