Thực trạng và những giải pháp VAT - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Thực trạng và những giải pháp VAT



Đối với các đơn vị xây lắp giao thông thì sản phẩm là đơn chức và có thời gian hoàn thành sản phẩm khá dài thường thì trên 1 năm. Khi hạch toán doanh thu và chi phí để xác định kết quả trong kỳ, doanh nghiệp thường hạch toán doanh thu theo phiếu đánh giá thanh toán (tức là theo giấy đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành theo giai đoạn của từng hạng mục, chi tiết hạng mục công trình hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao thì mới có hoá đơn thuế VAT. Vì vậy khi tính VAT đầu ra, đầuvào và quyết toán thuế VAT phải nộp theo từng tháng, quí, năm không thể căn cứ vào hoá đơn thuế VAT được.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


u lực thi hành từ ngày 1/1/1999, thay thế cho Luật thuế doanh thu.
Từ khi chúng ta áp dụng Luật thuế VAT đến nay, đã đem lại những thành công và những mặt hạn chế. Số thu ngân sách tăng lên, sản xuất tăng, thuế VAT không thu trùng lắp Tuy nhiên, nó cũng sớm bộc lộ những hạn chế: nhiều vấn đề nổi cộm về chính sách như hai phương pháp tính thuế tạo ra hai "sân chơi" không bình đẳng, lợi dụng chủ trương hoàn thuế để làm hồ sơ giả rút ruột, moi tiền của ngân sách.
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung của chuyên đề gồm:
I. Những đặc điểm chung về thuế VAT
II. Quy trình hạch toán thuế và ưu, nhược điểm của VAT
III. Thực trạng và những giải pháp.
Vì thời gian có hạn cùng với kiến thức còn hạn chế bài viết của em không tránh khỏi một số thiếu sót, em rất mong thầy cô giáo hướng dẫn, góp ý để bài viết của em được tốt hơn.
Phần I
tổng quan về thuế VAT
I. những vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng
1. Các khái niệm chung
Giá trị gia tăng là khoản giá trị mới tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông tới tiêu dùng.
Thuế Giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở các khâu chính bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Về hình thức, Thuế VAT do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán .
Đối tượng chịu Thuế VAT : Là những hàng hoá, dịch vụ theo quy định của luật pháp phải chịu thuế và thuế được tính dựa trên giá trị bằng tiền của hàng hoá, dịch vụ đó.
Đối tượng nộp thuế : Là đối tượng trực tiếp có quan hệ về mặt nghĩa vụ đối với cơ quan thuế. Là các tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu Thuế VAT theo quy định trong Luật thuế VAT của từng nước. Tuy nhiên ta có thể hiểu đối tượng tiêu dùng cuối cùng là người phải chịu toàn bộ số thuế tính trên giá trị gia tăng từ khâu sản xuất đến khi đến tay người tiêu dùng. Trong qua trình luân chuyển trên thị trường cơ quan thuế luôn phải tiến hành tính toán thu thuế đầu ra và hoàn thuế đầu vào cho các khâu luân chuyển trên thị trường. Hàng hoá, dịch vụ đến tay người tiêu dùng đã bao hàm toàn bộ Thuế VAT của các khâu trước trong giá
2. Đặc điểm của thuế VAT
Thuế VAT được áp dụng trên phạm vi rộng.
Đối tượng phải nộp thuế VAT là toàn bộ các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh kể cả gia công, chế biến và hoạt động dịch vụ có thu tiền. Thuế VAT được thu đối với hàu hết các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nước, kể cả hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, có một số hàng hoá và dịch vụ có thể sẽ được miễn thuế VAT. Các hàng hoá, dịch vụ được miễn thuế sẽ được điều chỉnh và quy định trong từng thời kỳ .
Thuế VAT là thuế gián thu điển hình.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện thu thuế VAT khi bán các hàng hoá,dịch vụ. Tiền thuế VAT được tính trên cơ sở giá bán hàng hoá, dịch vụ và người mua hàng phải trả trong giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ. Sau khi bán được hàng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế vào ngân sách Nhà nước thay cho người tiêu dùng. Vì thế, thuế VAT là thuế gián thu và cũng được đánh giá là chính sách thuế tốt xét về mặt “ trách nhiệm chính trị”.
Thuế VAT không ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
Tổng số thuế VAT phải nộp của một sản phẩm không phụ thuộc vào các giai đoạn sản xuất.
Thuế VAT ở mỗi khâu nhiều hay ít tuỳ từng trường hợp vào giá trị gia tăng ở khâu đó, vì vậy thuế VAT không làm tăng giá đột biến khi sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, lưu thông, cung ứng dịch vụ nên không gây xáo trộn lớn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thuế VAT là loại thuế mang tính trung lập cao
Thuế VAT thường có thuế suất chênh lệch nhau không nhiều, không khuyến khích việc hội nhập doanh nghiệp theo chiều dọc để tránh thuế. Thuế VAT có tính chất liên tục và được tính trên toàn bộ giá trị hàng hoá, dịch vụ sau đó khấu trừ phần thuế VAT đã nộp ở khâu trước.
áp dụng thuế VAT sẽ khuyến khích sử dụng hoá đơn chứng từ
Để tính được số thuế VAT phải nộp điều quan trọng là xác định được một cách đúng đắn phần giá trị gia tăng sau mỗi giai đoạn từ sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá, cung ứng dịch vụ đến tiêu dùng. Để thực hiện được điều đó các cơ sở sản xuất, kinh doanh cần áp dụng nghiêm ngặt những quy định về sử dụng hoá đơn, chứng từ. Điều đó cũng tạo điều kiện để Nhà nước quản lý tốt nền kinh tế.
Thuế suất thuế VAT căn cứ vào loại hàng hoá, dịch vụ chứ không phân biệt ngành nghề và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ.
3. Những ưu nhược của thuế VAT so với thuế doanh thu tại Việt Nam
4.1. Ưu điểm của thuế VAT
Thuế VAT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, có phạm vi đối tượng thu rất rộng (thu vào mọi tổ chức cá nhân tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ) nên mặc dù thuế suất quy định không cao song kết quả đem lại số thu cho Ngân sách Nhà nước rất lớn, nó là loại thuế gián thu ứng vào giá bán nên dễ thu hơn các loại thuế trực thu khác. Đây chính là ưu điểm mà thuế doanh thu trước đây cũng có được.
Ví dụ: Người thu mua mua mía của nông dân với giá 100.000 đồng/tấn. Thuế doanh thu 4%, sẽ phải nộp thuế 4.000 đồng.
áp dụng thuế VAT với thuế suất 10% và người nộp thuế được khấu trừ thuế đã nộp trước đó. Với 80 kg đường dù có trải qua bao nhiêu công đoạn, tổng số thuế phải nộp cũng chỉ là 40.000 đồng (400.000 x 10%). Thuế suất thuế VAT cao hơn thuế doanh thu nhưng mức thuế phải nộp cho 80kg đường lại thấp hơn và hợp lý hơn vì thuế không bị đánh trùng.
Nguyên tắc lãnh thổ trong đánh thuế VAT đòi hỏi Nhà nước phải hoàn lại số thuế đã thu và đã cấu thành trong trị giá hàng hoá sẽ xuất ra nước ngoài. Với kỹ thuật khấu trừ thuế VAT, số thuế phải nộp được xác định bằng chênh lệch giữa thuế VAT đầu ra và thuế VAT đầu vào, Nhà nước quy định thuế suất đầu ra là 0% là nhằm thực hiện việc hoàn lại đó. Vì thuế VAT đầu ra bằng 0 nên toàn bộ số thuế đã thu được thể hiện trên hoá đơn mua hàng đã được nộp từ trước cho Nhà nước sẽ được trả lại cho người xuất khẩu theo cơ chế này.
Rõ ràng, lý do quy định thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu là đòi hỏi khách quan của sự thay đổi lý do đánh thuế cho phù hợp với nguyên tắc đánh thuế VAT. Và quy định này khiến cho các doanh nghiệp xuất khẩu gặp nhiều thuận lợi so với trước đây, so với chế độ thuế doanh thu không có cách giải quyết triệt để vấn đề này.
Thuế VAT cho phép chống trốn lậu thuế có hiệu quả, và tạo ra sự kiểm soát lẫn nhau về thuế. Việc khấu trừ thuế VAT được tiến hành dựa trên hoá đơn mua vào do vậy áp dụng thuế này không những tự động bắt buộc người mua và người bán phải lập hoá đơn chứng từ mà còn buộc người nộp thuế phải giữ sổ sách kế toán phản ánh đầy đủ, chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Song rõ ràng là với thuế doanh thu, thuế suất cao thì càng khuyến khích người nộp thuế trốn thuế và gây ảnh hưởng đến mục tiêu của các chính sách kinh tế, xã hội.
- Thuế VAT chỉ đánh vào tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không đánh vào đầu tư cho sản xuất, kinh doanh; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc khấu trừ thuế VAT đã nộp ở khâu trước có tác dụng khuyến khích hiện đại hoá sản xuất, đầu tư mới.
4.2 Nhược điểm của thuế VAT
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, thuế VAT cũng có một số nhược điểm. Cụ thể:
- Thuế VAT là loại thuế gián thu, có tính chất luỹ thoái nên nếu chỉ coi trọng thuế VAT thì thiếu sự công bằng. Trên thực tế, càng những người có chí làm ăn, có hoài bão phát triển một ngành nghề nào đó thì luôn có ý thức tiết kiêm, những nhà tỷ phú thì thường rất keo kiệt trong tiêu dùng cá nhân. Do đó cần kết hợp thuế VAT với các loại thuế trực thu khác như thuế thu nhập để điều tiết thu nhập của các đối tượng.
- Ưu điểm của thuế VAT là tính trung lập cao, nhưng đồng thời nó lại không uyển chuyển, mềm dẻo như thuế doanh thu, thích hợp với nền kinh tế mới chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Thuế doanh thu, với nhiều mức thuế suất, được áp dụng phân biệt theo từng sản phẩm, ngành nghề, dịch vụ; không thu đối với hàng hoá xuất khẩu; thực hiện giảm thuế cho doanh nghiệp mới đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh... nên rất linh hoạt, phù hợp với sự biến động và phát triển của nền kinh tế.
3. Kế toán thuế VAT.
* Phương pháp tính thuế VAT.
Thuế VAT phải nộp được tính theo một trong 2 phương pháp sau:
(1). Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế phải nộp = Thuế VAT đầu ra - Thuế VAT đầu vào
VAT đầu ra = Giá tính thuế hàng hoá; dịch vụ bán ra X thuế suất
VAT đầu vào = Tổng số thuế VAT ghi trên hoá đơn VAT mua hàng hoá, dịch vụ hay chứng từ nộp thuế VAT trực tiếp phòng an ninh
* Phương pháp trực tiếp:
VAT phải nộp = VAT hàng hoá; dịch vụ thực hiện x Thuế suất VAT của hàng hoá; dịch vụ = Giá bán ra - Giá mua vào.
II. Thực trạng công tác quản lý thuế VAT nói chung và công tác kế toán nói riêng trong thời gian qua.
1. Tài khoản sử dụng:
TK 133 : thuế VAT được khấu trừ.
TK 1331 : thuế VAT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
TK 1332 : thuế VAT được khấu trừ của...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status