Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp



Về đội ngũ kế toán phần đông không có trình độ chuyên môn cao về nghiệp vụ kế toán mà chỉ có trình độ sơ và trung cấp, làm việc dựa trên kinh nghiệm lâu năm và trưởng thành trong cơ chế bao cấp. Do vậy trình độ kế toán còn hạn chế, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu công tác kế toán và chưa được trang bị máy vi tính hỗ trợ cho công tác kế toán.
-Về phân loại vật liệu và lập sổ danh điểm vật liệu:
Để sản xuất ra sản phẩm, công ty phải sử dụng một số khối lượng vật liệu gồm nhiều thứ vật liệu khác nhau, chúng có vai trò công dụng và chức năng lý hoá khác nhau ,việc phân loại vật liệu ở công ty chưa được khoa học lắm.Công ty chưa lập sổ danh điểm vật liệu để sắp xếp các loại vật liệu theo thứ tự các nhóm vật liệu nên gây không ít khó khăn cho công tác kế toán và để vận dụng tiến bộ khoa học vào công tác quản lý khi áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán công ty phải lập sổ danh điểm vật liệu.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


lượng và chất lượng. Trong trường hợp hàng nhập kho thừa thiếu so với hoá đơn, thủ kho phải báo cáo ngay cho bộ phận cung ứng và người giao hàng để lập “ Biên bản kiểm nghiệm “, bộ phận cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho “ trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng. Thủ kho sẽ kiểm tra số lượng thực nhập và phiếu nhập kho.
Trong quá trình hạch toán NVL, kế toán sử dụng các chứng từ khác nhau tuỳ theo nội dung nghiệp vụ cụ thể. Ngoài các chứng từ bắt buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn hay nếu cần bổ sung hoàn chỉnh cho phù hợp với các chứng từ hướng dẫn của nhà nước. Đồng thời phải xây dựng và đưa vào áp dụng hệ thống các chứng từ phục vụ cho việc hạch toán nội bộ. Các chứng từ thường được sử dụng để hạch toán NVL tại doanh nghiệp, bao gồm :
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Hoá đơn ( GTGT )
Hoá đơn cước vận chuyển
Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho (phiếu xuất kho mẫu 02-VT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu 03-VT, phiếu xuất kho theo hạn mức mẫu 04-VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT)
Thẻ kho ( mẫu 06-VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08-VT)
2.2. Hạch toán chi toán chi tiết
Hạch toán chi tiết NVL đòi hỏi phải phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng của từng thứ vật liệu theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Trong thực tế hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết vật sau đây:
2.2.1 Phương pháp thẻ song song
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 2.2.1
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hay sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn kho vật liệu
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng
Ghi chú:
2.2.2. phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán
tổng hợp
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng
Ghi chú:
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sơ đồ 2.2.2
2.2.3. Phương pháp số dư
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng
Ghi chú:
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu
Sơ đồ 2.2.3
2.3. Hạch toán tổng hợp NVL
Hiện nay có hai phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX); phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK). Tuỳ theo đặc điểm quy mô cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn một trong hai phương pháp trên.
2.3.1 Hạch toán NVL theo phương pháp KKTX
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục có tính chất hệ thống tình hình Nhập-Xuất-Tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp này thì tài khoản tài khoản NVL (TK 152) được dùng để phản ánh số hiện có của tình hình tăng giảm vật tư. Vì vậy NVL trên sổ kế toán có thể xác định bất kỳ thời điểm nào trong kỳ. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu thực tế vật tư so sánh, đối chiếu với vật tư trên sổ kế toán. Về nguyên tắc, tồn kho thực tế luôn bằng tồn kho trên sổ sách kế toán nếu, có chênh lệch thì phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Tài khoản sử dụng
-TK 152-Nguyên vật liệu : Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các loại NVL theo giá thực tế. Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng nhóm, từng loại, tuỳ từng trường hợp vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
-TK 151- Hàng mua đi đường : Tài khoản này được dùng để theo dõi các loại NVL ... mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho .
Ngoài các tài khoản trên thì kế toán còn sử dụng một số TK khác như : TK331,TK 311, TK 111, TK 112, TK 133, TK 621, TK 627, TK 641, TK 642 ,...
Sơ đồ 2.3.1
TK 111,112, 331 TK 152 TK 621,627,...
(1.1)
(1) (9)
TK 133(1331)
(2) (1.2) (2.2) (2.1)
TK 151 TK 241
(3) (10)
TK 411 TK 128, 222
(4) (11)
TK 333 TK 412
(5) (12)
(13)
TK 338, 721 TK 138, 821
(6) (14)
TK 154
(7)
(8)
Trình tự hạch toán tổng hợp tình hình Nhập-Xuất NVL theo phương pháp KKTX
(1) Tổng giá thanh toán NVL mua ngoài nhập kho
Giá trị NVL nhập kho
Thuế GTGT đầu vào ( nếu có )
(2) Tổng chiết khấu giảm giá, hàng bán trả lại được nhà cung cấp chấp nhận
(2.1) Giá trị NVL được chiết khấu, giảm giá hay trả lại nhà cung cấp
(2.2) Thuế GTGT của phần NVL giảm giá hay trả lại nhà cung cấp (nếu có )
(3) Nhập kho NVL đi đường kỳ trước
(4) Nhận cấp phát tặng thưởng, góp vốn liên doanh bằng NVL
(5) Thuế nhập khẩu tính vào giá trị NVL nhập kho
(6) Vật tư thừa khi kiểm kê
(7) NVL thuê ngoài ra công chế biến nhập kho
(8) NVL xuất kho thuê ngoài ra công
(9) Xuất kho NVL dùng cho sản xuất kinh doanh
(10) Xuất kho NVL dùng cho xây dựng cơ bản
(11) Xuất NVL góp vốn liên doanh
(12) Đánh giá giảm NVL
(13) Đánh giá tăng NVL
(14) Kiểm kê phát hiện thừa
2.3.2 Hạch toán tổng hợp NLV theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp KKĐK là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hoá trên sổ sách kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hoá đã xuất dùng trong kỳ. Công tác kiểm kê vật tư hàng hoá được tiến hành để xác định giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế để ghi sổ kế toán của các tài khoản tồn kho. Như vậy theo phương pháp này, kế toán tổng hợp chỉ sử dụng TK 152 vào đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ (để kết chuyển số dư cuối kỳ). Thực tế tình hình thu mua trong kỳ được hạch toán vào một tài khoản chuyên dùng là TK 611- Mua hàng. Giá trị hàng xuất kho trong kỳ được xác định theo công thức sau:
Trị giá xuất
Tồn đầu kỳ qua kiểm kê
Trị giá nhập
Tồn cuối kỳ qua kiểm kê
=
+
-
Tài khoản sử dụng :
-TK 611- Mua hàng : TK này được sử dụng để phản ánh toàn bộ NVL tồn đầu kỳ, tăng trong kỳ cùng với số lượng NVL xuất dùng. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Ngoài ra kế toán cũng sử dụng một số tài khoản như phương pháp KKTX : TK 151, TK 111, TK112, TK331...
Sơ đồ 2.3.2
Trình tự hạch toán tổng hợp nhập xuất NLV (theo phương pháp KKĐK)
TK 151, 152 TK 611(6111)
(1)
TK 241, 627, 641, 642
(2)
TK 111, 112, 331 (6)
(3.1)
(3)
TK133(1331)
(3.2) (4.1)
(4) (4.2)
TK 411, 412, 338, 336 TK 138, 334,412
(5) (7)
Kết chuyển NVL tồn kho đầu kỳ.
Kết chuyển NVL tồn kho cuối kỳ.
Tổng giá thanh toán NVL mua ngoài nhập kho.
(3.1) Giá trị NVL nhập kho.
(3.2) Thuế GTGT đầu vào.
(4) Tổng chiết khấu giảm giá, hàng bán trả lại được nhà cung cấp chấp nhận.
(4.1) Giá trị NVL được chiết khấu, giảm giá hay trả lại nhà cung cấp.
(4.2) Thuế GTGT của NVL được chiết khấu, giảm giá hay trả lại nhà cung cấp.
(5) Các nghiệp vụ khác làm tăng NVL trong kỳ.
(6) Xuất dùng cho các mục đích khác nhau.
Các nghiệp vụ làm giảm NVL trong kỳ.
2.4.Tổ chức ghi sổ hạch toán tổng hợp NVL
Việc ghi sổ kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng có 4 hình thức khác nhau : Nhật ký-Sổ cái; Nhật ký chung; Chứng từ ghi sổ; Nhật ký chứng từ. Mỗi hình thức sổ có những ưu, nhược điểm riêng. Do vậy, tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mỗi đơn vị có thể lựa chọn cho mình một hình thức sổ hợp lý.
2.4.1 Hình thức sổ Nhật ký sổ cái (NK-SC)
Điều kiện áp dụng : Đối với loại hình kinh doanh đơn giản, chỉ thực hiện 1 loại dịch hoạt động và phù hợp với những doanh nghiệp nhỏ có số lượng tài khoản ít, trình độ kế toán thấp, lao động kế toán chủ yếu là thủ công (bằng tay), không có nhu cầu phân công lao động kế toán
Đặc điểm tổ chức sổ : Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ theo thứ tự thời gian kết hợp với việc phân loại theo hệ thống để vào sổ NK-SC
Hệ thống sổ : Sổ kế toán tổng hợp NK-SC, sổ kế toán chi tiết vật liệu
2.4.2 Hình thức sổ Nhật ký chung (NKC)
Điều kiện áp dụng :Thường sử dụng cho các doanh nghiệp có quy mô kinh doanh nhỏ, có tính chất kinh doanh đơn giản, quy mô tài khoản sử dụng ít, trình dộ quản lý chưa cao, ít lao động kế toán và không có nhu cầu chuyên môn hoá giữa các phần hành. Hình thức này có thể áp dụng cho các doanh nghiệp trong điều kiện lao động thủ công hay trong điều kiện có sử dụng kế toán máy
Đặc điểm tổ chức sổ : Các nghiệp vụ kế toán phát sinh được căn cứ voà chứng từ gốc để ghi sổ NKC theo thứ tự thời gian và nội dung nghiệp vụ kinh tế phản ánh đúng mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài khoản ) rồi ghi vào sổ cái .
Hệ thống sổ : Sổ kế toán tổng hợp NKC, sổ cái TK 152, TK153, TK 151, TK611 và sổ kế toán chi tiết NVL.
2.4.3.Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ (CT-GS)
Điều kiện áp dụng : Được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, tính chất kinh doanh đơn giản, trình độ quản lý và kế toán chưa cao, doanh nghiệp có nhu cầu phân công lao động kế toán.
Đặc điểm tổ chức sổ : Các nghiệp vụ kinh ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status