Thiết kế khu chung cư Nhân Hoà Hà Nội - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Thiết kế khu chung cư Nhân Hoà Hà Nội



Xưởng cốt thép để tiện cho việc sắp xếp các thanh thép gia công được theo chiều dài
bố trí 40 m2 .
Bên cạnh việc tính bằng công thức, ta cũng kiểm tra bằng thực nghiệm, xếp thử các
vật liệu, thiết kế đường đi lại, bố trí thử các thiết bị bốc xếp xem có thuận lợi, hợp lí không.
Sau khi tính được diện tích kho bãi, tùy điều kiện mặt bằng mà quy định chiều dài,
chiều rộng của kho bãi sao cho thuận lợi từ tuyến bốc dở hàng vào kho và từ kho xuất hàng
ra. Chiều rộng các bãi lộ thiên còn tùy thuộc vào bán kính hoạt động của cần trục và thiết bị
bốc xếp mà quyết định.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


óng bao gồm các công việc: lắp đặt cốt thép, gia công và lắp dựng
cốppha, đổ bêtông.
THIẾT KẾ CHUNG CƯ NHÂN HỒ HÀ NỘI
ĐỖ VĂN NAM-LỚP :XD1002-MSV:101002 Trang 85
Đắp đất.
Đợt 2: Thi công đà kiềng bao gồm các công việc sau:
Đổ bêtông đà kiềng bao gồm: lắp đặt cốppha, lắp đặt cốt thép, đổ bêtông.
Đổ bêtông nền.
 Nghiệm thu công việc.
Đợt 1: Thi công đài cọc và cổ cột.
1. Đập đầu cọc:
Sau khi đất xung quanh nhóm cọc đã được moi ra hết, tiến hành kiểm tra và đánh dấu
lên thân cọc cao độ đáy đài.
 Có nhiều phương pháp đập đầu cọc như:
Dùng búa tạ:
Tốn nhiều nhân lực và sức lực của công nhân, tiến độ thi công chậm.
Mất đi một số tiền không nhỏ cho việc thuê mướn lao động thủ công.
Dễ gây ra tan nạn lao động do sơ suất quay búa tạ vào nhau.
Từ đây cho thấy dùng búa tạ là không kinh tế và an toàn.
Dùng búa phá (búa chuyên dùng để đập đầu cọc):
Không làm tiêu tốn nhiều sức lực của công nhân, sử dụng ít nhân lực.
Nhịp độ thi công diễn ra nhanh hơn, khối lượng thi công lớn.
Khả năng xảy ra tai nạn lao động thấp.
Do khối lượng cọc nhiều nên chọn phương pháp sử dụng búa phá đầu cọc chuyên
dùng (khí nén) là hiệu quả nhất.
2. Đổ bêtông lót:
2.1. Tính khối lượng bêtông lót:
Sử dụng bêtông đá 1x2 mác 100 để đổ bêtông lót móng.
Khối lượng bêtông lót móng cần dùng cho công trình là:
Móng M1:
3
1 36 (2,75 2,75 0,1) 27,3V x x x m
Móng M2, M3:
3
2 3 56 (1,7 2,75 0,1) 26,2V x x x m
Móng M4:
3
1 4 (1,7 1,7 0,1) 1,2V x x x m
Tổng khối lượng bêtông lót móng cần dùng là:
3
1 2 3 4 27,3 26,2 1,2 54,7V V V V V m
2.2. Biện pháp thi công:
2.2.1. Trộn bêtông:
Vữa bêtông được trộn ngay tại công trường bằng máy trộn tự do. Dùng 1 máy trộn có
dung tích 500 lít phục vụ cho công tác đổ bêtông lót móng.
Với dung tích thùng trộn 500 lít ta tính được năng suất của máy trộn như sau:
3( / )sx xl ck tgN V xK xN xK m h , trong đó:
THIẾT KẾ CHUNG CƯ NHÂN HỒ HÀ NỘI
ĐỖ VĂN NAM-LỚP :XD1002-MSV:101002 Trang 86
3(0,5 0,8) ( / )sx hhV V m h : dung tích sản xuất của thùng trộn.
3 30,5 0,8 0,5 0,4hh sxV m V x m
0,65 0,7xlK : hệ số xuất liệu.
3600
ck
ck
N
t
, với ck dovao tron dorat t t t : thời gian một mẻ trộn.
15 20 35dovaot s s
10 20 30dorat s s
60 150 210tront s s
35 210 30 275ck dovao tron dorat t t t s
3600 3600
13,1
275
ck
ck
N
t
Thay số ta được năng suất của máy trộn bêtông là:
30,4 0,7 13,1 0,8 2,93( / )sx xl ck tgN V xK xN xK x x x m h
Vậy năng suất của máy trộn trong 1 ca là:
38 2,93 23,44( / )N x m ca
Thời gian đổ bêtông lót móng là:
54,7
2,33
23,44
T ca. Chọn 2 ca.
2.2.1. Vận chuyển bêtông:
Sau khi vữa bêtông được trộn xong, dùng xe rùa vận chuyển đến vị trí đổ bêtông lót
móng.
Không yêu cầu đầm chặt nhưng cần san phẳng bề mặt.
Đánh dấu vị trí đài cọc bằng cách búng mực ngay trên bề mặt bêtông lót sau khi đổ
một ngày.
Lắp dựng cốppha và khung cốt thép vào vị trí chuẩn bị đổ bêtông móng.
3. Đổ bêtông móng:
Do yêu cầu về thời gian và tính chất công việc, nên ta có sự bố trí xưởng sản xuất, gia
công cốt thép và cốppha ngay tại công trường. Đảm bảo đúng dây chuyền công nghệ, thuận
lợi cho việc cơ giới hóa thi công, dễ dàng tổ chức lao động, tiết kiệm được nguyên vật liệu và
làm tăng năng suất lao động.
3.1. Gia công và lắp đặt cốt thép:
Cốt thép móng được gia công tại công trường nhằm tăng năng suất thi công (bố trí
xưởng cốt thép ngay tại công trường do công trình lớn).
Trước khi đặt vào hố móng cần xác định trục móng, tâm móng. Cần chú ý đến việc
đặt cục kê bằng vữa xi măng trước khi đặt vỉ thép xuống để đảm bảo chiều dày lớp bêtông
bảo vệ.
Vận chuyển cốt thép tới vị trí móng cần lắp dựng. Khi lắp đặt xong cốt thép đúng vào
vị trí hố móng thì tiến hành kiểm tra loại thép, cũng như khoảng cách giữa cốt thép thì tiến
hành dựng lắp cốppha.
 Trình tự dựng buộc cốt thép cổ móng:
THIẾT KẾ CHUNG CƯ NHÂN HỒ HÀ NỘI
ĐỖ VĂN NAM-LỚP :XD1002-MSV:101002 Trang 87
Xếp 4 thanh cốt thép đã được uốn góc lên khung thép.
Đo từ móc câu ở chân cốt thép lên phiá trên 10cm, đó là vị trí cốt đai đâu tiên. Sau đó
đo từ cốt đai đầu tiên đến vị trí cổ móng, lấy khoảng cách đó chia cho khoảng cách cốt đai là
15cm ta được số lượng đai trong cổ móng là.
Luồng cốt đai vào 4 thanh thép trên, chỗ nối của các cốt đai phải so le nhau (không
nằm trên cùng một thanh thép chịu lực), vì khi cổ móng chịu lực nén sẽ có khuynh hướng
phình ra, nếu chỗ nối của các cốt đai cùng nằm trên một thanh thép thì khung cốt thép sẽ bị
bung ra.
Giữ 2 thanh thép trên khung gỗ, 2 thanh còn lại sẽ được treo vào các cốt đai.
Buộc cốt đai với thép chịu lực. Sau khi buộc xong đảo hai thanh phía dưới lên buộc
tiếp, cuối cùng mới buộc thép giá.
Sau khi buộc xong khung, dọn sạch hố móng, kiểm tra vị trí đặt lưới thép của đài cọc,
đặt khung vào vỉ thép và buộc chặt với vỉ thép thông qua các móc câu ở chân cốt thép đứng.
Để giữ cho cốt thép không bị xê dịch khi đổ bêtông, có thể sử dụng các thép hình đặt
ngang qua và hàn cố định với cốppha móng.
3.2. Công tác cốppha:
3.2.1. Cấu tạo cốppha:
Theo kết cấu nền móng thì ta có 4 loại móng có kích thước như sau:
M1: 2750x2750x1000mm dùng tấm cốppha: 600x1500, 400x1200.
M2, M3: 2750x1700x800mm dùng tấm cốppha: 400x1500, 400x1200.
M4: 1700x1700x800mm dùng tấm cốppha: 400x1500, 400x1200.
Các tấm cốppha móng được liên kết với nhau bằng các chốt nêm.
Các sườn đứng, sườn ngang, cây chống ngang, cây chống xiên, cọc dùng bằng gỗ
nhóm VI, độ ẩm W=18% tra sách Sổ Tay Thực Hành Kết Cấu Công Trình trang 140 của thầy
Vũ Mạnh Hùng. Ta có các số liệu sau:
6 210 /E kg cm : môđun đàn hồi của gỗ.
295 /
u
kg cm : ứng suất uốn cho phép của gỗ.
2120 /uR kg cm : cường độ chịu uốn của gỗ.
Để tránh nhầm lẫn trong cách gọi ta kí hiệu:
Sườn đứng (cây chống đứng) đỡ cốppha thành gọi là: dầm đỡ ván cốppha thành.
Sườn ngang đỡ sườn đứng gọi là: dầm đỡ dưới. Minh họa như hình vẽ:
THIẾT KẾ CHUNG CƯ NHÂN HỒ HÀ NỘI
ĐỖ VĂN NAM-LỚP :XD1002-MSV:101002 Trang 88
Hình 28: Cấu tạo cốppha móng.
THIẾT KẾ CHUNG CƯ NHÂN HỒ HÀ NỘI
ĐỖ VĂN NAM-LỚP :XD1002-MSV:101002 Trang 89
Hình 29: Cấu tạo cốppha móng M1.
THIẾT KẾ CHUNG CƯ NHÂN HỒ HÀ NỘI
ĐỖ VĂN NAM-LỚP :XD1002-MSV:101002 Trang 90
Hình 30: Cấu tạo cốppha móng M2, M3.
THIẾT KẾ CHUNG CƯ NHÂN HỒ HÀ NỘI
ĐỖ VĂN NAM-LỚP :XD1002-MSV:101002 Trang 91
Hình 31: Cấu tạo cốppha móng M4.
THIẾT KẾ CHUNG CƯ NHÂN HỒ HÀ NỘI
ĐỖ VĂN NAM-LỚP :XD1002-MSV:101002 Trang 92
3.2.2. Kiểm tra khả năng chịu lực của cốppha:
Lấy móng M1 (2750x2750x1000mm) để kiểm tra cốppha và thể hiện trong bãn vẽ thi
công các móng M1, M2, M3, M4.
 Tải trọng:
Áp lực do đổ bêtông từ máy bơm :
2
1 200 /p kg m
Tải trọng ngang của vữa khi đầm bêtông :
2
2 2500 0,75 1875 /p H x kg m
Trong đó:
32500 /kg m : khối lượng riêng của bêtông.
H=0,75m: chiều sâu của 1 lớp bêtông khi đầm dùi.
Tải trọng ngang khi đổ và đầm bêtông:
2
1 2 200 1875 2075 /p p p kg m
 Sơ đồ tính:
Xem thành cốppha móng như 1 dầm liên tục kê lên các gối tựa là các sườn đứng (dầm
đỡ ván cốppha thành) đặt cách nhau L=600mm.
Dùng cốppha định hình bề rộng 600mm do đó lực phân bố đều trên 1m dài ván khuôn
là: q=0,6xp=0,6x2075=1245kg/m.
Hình 32: Sơ đồ tính cốppha móng M1, M2, M3.
 Nội lực tính toán:
Mômen lớn nhất tại giữa dầm :
2 21245 0,6
44,82 . 4482 .
10 10
ql x
M kg m kg cm .
 Kiểm tra cốppha móng:
Chọn cốppha định hình có sườn là thép góc L63x40x4 có các giá trị sau đây:
4
3
6 2
16,3
3,72
2,1 10 /
J cm
W cm
E x kg cm
Theo cường độ:
Ứng suất lớn nhất:
2 24482 1205 / 2100 /
3,72
M
kg cm kg cm
W
. Thỏa mãn điều kiện.
Theo độ võng:
THIẾT KẾ CHUNG CƯ NHÂN HỒ HÀ NỘI
ĐỖ VĂN NAM-LỚP :XD1002-MSV:101002 Trang 93
Độ võng lớn nhất:
4 4
max 6
5 5 12,45 60
0,06
384 384 2,1 10 16,3
ql x x
f cm
EJ x x x
Độ võng cho phép :
3 3
60 0,18
1000 1000
f xL cm
Ta thấy: max 0,06 0,18f cm f cm . Thỏa mãn điều kiện.
Vậy cấu tạo cốppha móng đủ khả năng chịu lực.
3.2.3. Tính kích thước sườn đứng (dầm đỡ cốppha thành):
Ta xem sườn đứng là một dầm đơn giản chịu lực phân phối đều mà gối tựa là thanh
sườn ngang (dầm đỡ dưới), cách nhau 60cm. Chiều cao lớp vữa bêtông sinh ra áp lực ngang
lớn nhất là 75cm, nhưng để đảm bảo an toàn ta coi áp lực ngang đó do 1 thanh sườn đứng
chịu. Chiều cao lớp bêtông truyền áp lực ngang là 60cm.
Lực phân bố trên 1m dài thanh sườn đứng:
2075 60
12,45 / 1245 /
100
q kg cm kg m
Momen lớn nhất tại giữa dầm:
2 2
max
1245 0,6
56,03 . 5603 .
8 8
ql
M kg m kg cm
Nếu chiều rộng thanh sườn đứng là b=5cm, thì chiều cao h của thanh sườn được tính
théo công thức sau:
6 6 5603
8,4
[ ] 6 95
M
h cm
b
.
Chọn kích thước sườn đứng là 5x10cm.
Kiểm tra độ võng của thanh sườn đứng:
Độ võng lớn nhất:
4 4
max 6
5 5 12,45 60
0,005
384 384 10 416,67
ql x x
f cm
EJ x x
Với:
4³ 5 10³ 416,67
12 12
bh
J cm
Độ võng cho phép:
3 3 600
[ ] 0,18
1000 10...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status