Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần ô tô khách Hà Tây - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần ô tô khách Hà Tây



Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ.), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng 2 tài khoản chủ yếu.
- TK334- Phải trả công nhân viên: là tài khoản được dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334
TK 334
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, Tiền lương, tiền công và các lương của tiền lương của CNV khoản khác còn phải trả cho CNV chức
- Tiền lương, tiền công và các khoản
khác đã trả cho CNV
- Kết chuyển tiền lương công nhân
viên chức chưa lĩnh
Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV Dư có: Tiền lương, tiền công và các
chức khoản khác còn phải trả CNV chức
- TK 338: “Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí,...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ...
Kết cấu và nội dung phản ánh TK338
TK 338
- Các khoản đã nộp cho cơ quan - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
quản lý theo tỷ lệ quy định
- Các khoản đã chi về kinh phí công - Tổng số doanh thu nhận trước phát
đoàn sinh trong kì
- Xử lý giá trị tài sản thừa - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
- Kết chuyển doanh thu nhận trước - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
vào doanh thu bán hàng tương ứng
từng kỳ
- Các khoản đã trả đã nộp khác - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư nợ (Nếu có): Số trả thừa, nộp thừa Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và
Vượt chi chưa được thanh toán giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Tài khoản 338 chi tiết làm 6 khoản:
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3387 Doanh thu nhận trước
3388 Phải nộp khác
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình hạch toán như 111, 112, 138...
Sơ đồ tóm tắt tổng hợp Kế TOán tiền lương, BHXH, KPCĐ
TK 333 TK 334 TK 241
Thuế thu nhập Tiền lương phải trả
Công nhân phải chịu
TK138 TK 622
Khấu trừ các khoản 335
Phải thu Trích trước tiền
lương nghỉ phép
TK 111, 112 TK 627, 641, 642
Thực tế đã trả
Thanh toán lương
Cho CNV
TK 431
Tính tiền thưởng
cho CNV
TK 338
Tính BHXH trả
trực tiếp cho
CNV Trích
BHXH
BHYT,
KPCĐ
Tiền lương là một phạm trù kinh tế rất quan trọng và phức tạp ,nó có mối quan hệ tác động qua lại với các yếu tố: kinh tế, chính trị- xã hội của từng nước trong từng thời kỳ.
Với người lao động tiền lương nhận là thoả đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo ra sự gắn kết cộng đồng những người lao động với mục tiêu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại nếu doanh nghiệp trả lương không hợp lý hay vì mục tiêu lợi nhuận thuần tuý không chú ý đến lợi ích cuả người lao động thì nguồn nhân lực đó sẽ cạn kiệt, giảm sút chất lượng, làm hạn chế động cơ cung ứng sức lao động.
Chương II
Phân tích thực trạng công tác tiền lương
tại công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây
I. Khái quát chung về doanh nghiệp
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trong quá trình hình thành, xây dựng và phát triển công ty đã trải qua 4 thời kỳ:
Thời kỳ xí nghiệp ôtô vận tải số 1 Hà Tây: 1959-12/9/1992
Thời kỳ xí nghiệp ôtô vận tải số 1 Hà Tây: 20/10/1977-12/9/1992
Thời kỳ hợp nhất 2 doanh nghiệp: Căn cứ vào quyết định số 307/QĐ-UB ngày 12-9-1992 của UBND tỉnh Hà Tây về việc sát nhật 2 doanh nghiệp là ôtô vận tải số 1 và ôtô vận tải số 3 thành công ty ôtô vận tải
Hà Tây (12/9/1992-19/5/1999).
Thời kỳ chuyển đổi thành công ty cổ phần ôtô vận tải Hà Tây 19/5/1999 đến nay. Hiện nay
Tên công ty : Công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây.
Trụ sở công ty : Số 112 Phố Trần Phú, phường Văn Mỗ, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (Km 10 Đường Hà Nội-Hà Đông)
Điện thoại : 034-824286 034-824441
Đây là dấu mốc quan trọng trong quá trình hoạt động xây dựng, phát triển của công ty: Chuyển đổi từ DNNN sang công ty cổ phần. Từ thực hiện luật DNNN sang thực hiện luật công ty(nay là luật doanh nghiệp )
Tuy vậy, công ty vẫn còn bề bộn những khó khăn: Phương tiện chưa đổi mới được nhiều. Chủ yếu là xe W50 đã trên 20 năm sử dụng. Lao động dôi dư nhiều. Cùng một lúc công ty phải ổn định và phát triển sản xuất , đầu tư phương tiện mới, mở rộng loại hình sản xuất để thu hút lao động. Tinh giảm gián tiếp và giải quyết các chế độ cho người lao động. Kết quả:
- Đã ổn định được sản xuất, doanh thu tăng.
- Đầu tư được 18 xe mới. Riêng năm 2001 đã đâu tư được 12 xe.
- Mở đại lý xăng dầu, thu hút 13 lao động, thu nhập bình quân 733.000đ/tháng.
- Bộ máy quản lý, nghiệp vụ được thu gọn 6 bộ phận vào 3 bộ phận, lao động gián tiếp từ 24 xuống còn 14 người.
Kết quả sản xuất kinh doanh 4 năm 1999-2002
Các chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
Sản lượng
Ngkm
6.230.000
6.936.000
7.010.000
Doanh thu
đồng
7.471.000.000
7.922.340.000
7.980.540.000
Lãi
-
586.119.000
439.008.000
450.094.000
Nộp ngân sách
-
426.715.000
430.792.000
450.600.000
Lương bình quân
-
705.000
780.000
788.000
Cổ tức
%
0,63
0,65
0.64
Qua bảng trên ta có thể thấy qua 3 năm 2001 đến 2002 sản lượng của công ty có sự biến động tăng qua các năm: năm 2002 so với năm 2001 tăng 11,33%; năm 2003 so với 2002 tăng 1,06%. Về doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng được 6,04%; nhưng đến năm 2003 so với 2002 chỉ tăng 0,74%. Sản lượng tăng qua các năm dẫn đến doanh thu của công ty cũng tăng nên lương bình quân của công nhân cũng tăng theo. Điều này chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả.
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
Mô hình tổ chức công ty được bố trí theo sơ đồ sau:
HĐ quản trị
B.kiểm soát
Giám đốc
Giúp việc giám đốc:
Các phó giám đốc
Kế toán trưởng
Phòng kế toán tài vụ
Phòng tổ chức hành chính
Bộ phận dịch vụ
Xưởng sửa chữa
Phòng kinh doanh
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất của công ty giữa 2 kỳ đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị của công ty cổ phần ôtô vận tải Hà Tây có 5 thành viên do đại hội cổ đông bầu hay miễn nhiệm. Thành viên của HĐQT trúng cử với đa số phiếu tính theo số cổ phần bằng thể thức bỏ phiếu kín trực tiếp. Cơ quan thay mặt chủ sở hữu vốn của nhà nước tại công ty cử người tham gia ứng cử vào HĐQT với tư cách là người quản lý phần vốn nhà nuớc tại công ty. HĐQT bầu và bãi miễn với đa số phiếu bằng thể thức bỏ phiếu kín. Tại công ty cổ phần ôtô vận tải Hà Tây CTHĐQT kiêm giám đốc điều hành và cũng là người quản lý vốn của nhà nước tại công ty.
- Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm tra mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban kiểm soát có 3 người do HĐQT bầu và bãi miễn với đa số phiếu bằng thể thức bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát bầu 1 người làm trưởng ban kiểm soát.
- Giám đốc công ty: Là người thay mặt cho công ty trong mọi giao dịch. Là người quản lý điều hành mọi công việc của công ty, do HĐQT bầu hay miễn nhiệm, có thể là người trong HĐQT. Giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT và đại hội cổ đông về hoạt động của công ty. Giúp việc cho giám đốc có phó giám đốc do HĐQT bổ hay miễn nhiệm theo yêu cầu của giám đốc.
- Bộ phận dịch vụ: Gồm có đại lý cung cấp xăng dầu của công ty, một phần làm dịch vụ BDSC và bảo quản phương tiện.
- Phòng tài chính kế toán: Là một bộ phận giúp việc cho giám đốc công ty các mặt:
Lập kế hoạch tài chính hàng năm trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, phí và dịch vụ khác (nếu có) phối hợp với phong kế hoạch điều chỉnh kế hoạch, mức khoán phù hợp với chế độ chính sách.
Quản lý chắc các loại nguồn vốn, hạch toán thu chi tài chính theo đúng chế độ nhà nước. Phân tích hoạt động kinh tế trong việc quản lý và thực hiện các giá thành sản phẩm. Phát hiện kịp thời những trường hợp tham ô, lãng phí. Giám sát quản lý toàn bộ tài sản của công ty thực hiện chi trả lương cho cán bộ công nhân viên và chế độ BHXH đúng chính sách.
Tham mưu cho giám đốc chủ động sử dụng nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. đồng thời kiểm tra tình hìnhthực hiện kế hoạch sản xuất chính, phụ và dịch vụ (nếu có). Ngăn chặn việc lãi giả lỗ thật, nợ nần dây ưa, lạm dụng vốn của công ty đưa đến phá sản.
Mở sổ sách theo dõi tài chính, tài sản vật tư, lập hồ sơ chứng từ.
Thanh quyết toán việc thu chi kịp thời quản lý chặt chẽ chế độ thu chi quỹ tiền mặt.
- Phòng tổ chức hành chính (Lao động, tiền lương): Có chức năng giúp giám đốc và ban lãnh đạo trong việc quản lý nhân sự như : tuyển dụng lao động, xếp lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ nội bộ, cho thôi việc. Ngoài ra còn xắp xếp công tác đời sống, nơi ăn chốn ở, hội họp , quan hệ đối ngoại. Đảm bảo công tác tài liệu, hồ sơ. Chăm lo đời sống cán bộ CNV, bảo vệ tài sản XHCN và công ty. Quản lý lao động tiền lương, định mức sản phẩm, an toàn lao động và chế độ BHXH theo chính sách nhà nước.
- Phòng ki...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status