Tính toán và thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện phụ sản từ dũ với công suất 770m3/ngày đêm - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Tính toán và thiết kế hệ thống xử lý nước thải bệnh viện phụ sản từ dũ với công suất 770m3/ngày đêm



Nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp I
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn II
Lời Thank III
Mục lục IV
Danh mục chữ viết tắt VIII
Dang mục bảng IX
Danh mục các hình vẽ, các sơ đồ X
Lời mở đầu XI
CHƯƠNG 1.
MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu đề tài 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 2
1.3 Nội dung của đề tài 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu 3
CHƯƠNG 2.
GIỚI THIỆU BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TỪ DŨ
2.1 Giới thiệu 5
2.1.1 Lịch sử hình thành 5
2.1.2 Qui mô 6
2.1.3 Cơ cấu tổ chức 6
2.2 Các hình thức hoạt động 6
2.3 Thành quả đạt được trong quá trình hoạt động 7
2.4 Hiện trạng môi trường chung 8
2.4.1 Môi trường nước 8
2.4.2 Chất thải rắn 9
2.4.3 Môi trường không khí 9
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


rong và quanh nhà, các gia đình sẽ tỉm cách khác để thải rác. Người ta phàt hiện rằng nếu tầng số thu gom rác thải giảm đi thì lượng rác thải sẽ giảm đi. Với sự thay đổi từ các thùng 90lít sang các thùng di động 240l, lượng rác thải đã tăng lên, đặc biệt là rác thải vườn. Do đó vấn đề quan trọng trong việc xác định lượng rác phát sinh không chỉ từ lượng rác được thu gom, mà còn xác định lượng rác được vận chuyển thẳng ra khu chôn lắp, vì rác thải vườn đã từng được xe vận chuyển đến nơi chôn lắp.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: dư luận, ý thức cộng đồngTheo dự án môi trường Việt Nam Canada thì tốc độ phát sinh rác thải đô thị Việt Nam như sau:
Rác thải khu dân cư: 0,3 – 0,6 kg/người/ngày
Rác thải thương mại: 0,1 – 0,2 kg/người/ngày
Rác thải quét đường: 0,05 – 0,2 kg/người/ngày
Rác thải công sở: 0,05 – 0,2 kh/người/ngày
Tính trung bình ở: Việt Nam: 0,5 – 0,6 kg/người/ngày
Sigapore: 0,87 kg/người/ngày
Hồng kông : 0,85 kg/người/ngày
Karachi, Pakistan: 0,50 kg/người/ngày
Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn
Ô nhiễm đến môi trường nước
Chất thải rắn, đặc biệt là chất hữu cơ trong môi trường nước sẽ bị phân hủy nhanh chóng. Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ được tách ra kết hợp với các nguồn nước khác như: nước mưa, nước ngầm, nước mặt sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như quá trình vận chuyển các chất gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh.
Các chất ô nhiễm trong nước rò rỉ gồm các chất được hình thành trong quá trình phân hủy sinh học, hóc học Nhìn chung, mức độ ô nhiễm trong nước rò rỉ rất cao (COD: từ 3.000 – 45.000 mg/l; N-NH3: từ 10 – 800 mg/l; BOD5: từ 2.000 – 30.000 mg/l; TOC (Cacbon hữu cơ tổng cộng): từ 1.500 – 20.000 mg/l; Phosphours tổng cộng: từ 1- 70 mg/l và lượng lớn các vi sinh vật ).
Đối với các bãi rác thông thường (đáy bãi rác không có lớp chống thấm, sụt lún hay lớp chống thấm bị thủng ) các chất ô nhiễm sẽ thấm sâu vào nước ngầm gây ô mhiễm cho tầng nước ngầm và sẽ rất nguy hiểm khi con người sử dụng tầng nước này phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt . Ngoài ra, chúng còn có khả năng di chuyển theo phương ngang, rỉ ra bên ngoài bãi rác gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
Nếu rác thải có chứa kim loại nặng, nồng độ kim loại nặng trong giai đoạn lên men axit sẽ cao hơn với giai đoạn lên men metan. Đó là do các axit béo mới hình thành tác dụng với kim loại tao thành phức kim loại. Các hợp chất hydroxyt vòng thơm, axit humic và axit fulvic có thể tạo phức Fe, Pb, Cu, Mn, Zn Hoạt động của các vi khuẩn kị khí khử sắt có hóa trị 3 thành sắt có hóa trị 2 sẽ kéo theo sự hòa tan của các kim loại như Ni, Pb, Cd, Zn. Vì vậy, khi kiểm soát chất lượng nước ngầm trong khu vực bãi rác phải kiểm tra xác định nồng độ kim loại nặng trong thành phần nước ngầm.
Ngoài ra, nước rò rỉ có thề chứa các hợp chất hữu cơ độc hại như: chất hữu cơ bị halogen hóa, các hydrocacbon đa vòng thơm chúng có thể gây đột biến gen, gây ung thư. Các chất này nếu thấm vào tầng nước ngầm hay nước mặt sẽ xâm nhập vào chuỗi thức ăn, gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho sức khỏe, sinh mạng của con người hiện tại và cả thế hệ con cái mai sau.
Ô nhiễm đến môi trường đất
Rác sau khi chôn lắp sẽ tạo thành khí CH4 trong điều kiện hiếu khí làm xuất hiện thêm chất độc cho môi trường đất và sau đó, nếu không sử dụng chất khí vừa thoát ra này, nó sẽ bốc lên và tăng hiệu ứng nhà kính. Sự phân giải rác hữu cơ cũng gây ô nhiễm, do các sản phẩm trung gian hay vi khuẩn gây bệnh cho đất nếu chôn rác không đúng kỹ thuật
Đối với rác không phân hủy ( nhựa, cao su) nếu không có giải pháp xử lý thích hợp sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm độ phì của đất
Ô nhiễm từ các bải rác sẽ tạo ra mũi hôi thối khiến cho không khí trong đất ngột ngạt, ảnh hưởng đến động vật trong đất, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân xung quanh.
Nước bùn và cống rãnh ở thành phố như sông Tô Lịch(Hà Nội), Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Tân Hóa, Lò Gốm - Bến Nghé(Tp Hồ Chí Minh), trong đó hỗn hợp gồm rác sinh hoạt và chất thải công nghiệp thành phố, mà thành phần hữu cơ, vô cơ, kim loãi vừa tạo nên một hỗn hợp vừa tạo thành các phức chất hay đơn chất; vừa có mùn vừa có bùn,cát; vừa có hơi khí vừa có nước; vừa có vi sinh vật, vừa có động vật và thực vật chúng sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi trường đất.
Hàm lượng kim loại nặng như Al, Fe, Zn, Cu,Cr trong bùn cống rãnh theo nước thấm vào đất. Nó có thể tích lũy cao trong đất và là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nặng môi trường đất và nguy hiểm cho tất cả vi sinh vật trong môi trường.
Ô nhiễm đến môi trường không khí
Các chất thải rắn thường có một phần có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm không khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phát tán vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp, cũng có loại rác thải dễ phân hủy (thực phẩm, trái cây hỏng), trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp sẽ được các vi sinh vật phân hủy tạo mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm có tác động xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của con người. Kết quả quá trình là gây ô nhiễm không khí.
Thành phần khí thải chủ yếu được tìm thấy ở các bãi chôn lắp rác được thể hiện ở Bảng 2.9
Bảng 2.9 : Thành phần một số chất khí cơ bản trong khí thải bãi rác
Thành phần khí
% thể tích
CH4
CO2
N2
O2
NH3
SOx, H2S, Mercaptan
H2
CO
Chất hữu cơ bay hơi
45 – 50
40 – 60
2 – 5
0,1 – 1,0
0,1 – 1,0
0 – 1.0
0 – 0,2
0 – 0,2
0,01 – 0,6
(Nguồn : Handbook of Soil Waste Management, 1994)
Cảnh quan và sức khỏe con người
Chất thải rắn phát sinh từ các khu đô thị , nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mỹ quan đô thị.
Thành phần chất thải rắn phức tạp, trong đó có chứa các mầm bệnh từ người hay gia súc, các chất thải hữu cơ, xác súc vật chết tao điều kiện tốt cho muỗi, chuột, ruồi sinh sản và lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch.
Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như bệnh: sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, phó thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là nguy cơ gây bệnh nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới rác, nhất là khi gặp phải các chất thải rắn nguy hại từ y tế, công nghiệp như: kim tiêm, ống chích, mầm bệnh
Tại các bãi rác lộ thiên , nếu không được quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho bãi rác và cho cộng đồng dân cư trong khu vực: gây ô nhiễm không khí, các nguồn nước, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ trung gian truyền bệnh cho người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng là một trong những yêu tố gây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng thoát nước của các sông rạch và hệ thống thoát nước.
2.3 Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn.
2.3.1 Quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn
Quản lý và phân loại CTR tại nguồn bao gồm hoạt động nhặt, tập trung và phân loại chất thải rắn để lưu trữ, chế biến chất rắn trước khi được thu gom. Trong quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn các loại nhà ở và công trình phân loại dựa vào số tầng. Ba loại thường được sử dụng nhất là:
* Nhà thấp tầng: dưới 4 tầng
* Nhà trung tầng: từ 4 đến 7 tầng
* Nhà cao tầng: trên 7 tầng
Những người chịu trách nhiệm và các thiết bị hỗ trợ được sử dụng cho việc quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn được trình bày ở Bảng 2.10
Bảng 2.10: Nguồn nhân lực và thiết bị hỗ trợ trong việc quản lý và phân loại chất thải rắn tại nguồn
Nguồn
Người chịu trách nhiệm
Thiết bị hỗ trợ
Khu dân cư
Thấp tầng
Dân thường trú, người thuê nhà
Các vật chứa gia đình, thùng chứa lơn, xe đẩy rác nhỏ.
Trung tầng
Người thuê nhà, nhân viên phục vụ, người coi nhà, nững người thu gom theo hợp đồng.
Các máng đổ rác trọng lực, các băng chuyền chạy bằng khí nén, máy năng, xe thu gom
Cao tầng
Người thuê nhà, nhân viên phục vụ, người coi nhà.
Các máng đổ rác trọng lực, các băng chuyền chạy bằng khí nén, máy năng, xe thu gom
Thương mại
Nhân viên, người gác cổng
Các xe thu gom có bánh lăn, các thùng chứa, máy nâng, băng chuyền chạy bằng khí nén
Công nghiệp
Nhân viên, người gác cổng
Các xe thu gom có bánh lăn, các thùng chứa, máy nâng, băng tải.
Khu vực ngoài trời
Người chủ khu vực, các nhân viên đô thị
Các thùng chứa có nắp che gay nắp đậy.
Trạm xử lý
Các nhân viên vận hành trạm.
Các loại băng tải khác nhau, các thiết bị vận hành thủ công.
Nông nghiệp
Người chủ vườn, công nhân
Thay đổi khác nhau tuỳ theo sản phẩm.
(Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw-Hill Inc, 1993
2.3.2 Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn
Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà máy, các công sở hay từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp, trung chuyển hay chôn lắp.
Dịch vụ thu gom rác thải thường có thể chia ra thành các dịch vụ” sơ cấp” và “ thứ cấp”. Sự phân biệt này phản ánh yếu tố là ở nhiều khu vực, việc thu gom phải đi qua một quá trình hai giai đoạn: thu gom rác từ các nhà ờ và thu gom rác tập tru...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status