Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phường 7 Q8 - pdf 28

Download miễn phí Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Phường 7 Q8



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2
1.3 NÔI DUNG CỦA ĐỀ TÀI 2
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỤ THỂ CỦA ĐỀ TÀI 2
1.5 GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 3
1.6 Ý NGHĨA THỰC TIỄN 3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
2.1 NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI SINH HOẠT 4
2.1.1 Nguồn Gốc 4
2.1.2 Đặc Tính 4
2.2 THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC THẢI 5
2.3 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT 6
2.3.1 Phương pháp cơ học 7
2.3.2 Phương pháp hoá học 11
2.3.3 Phương pháp sinh học 14
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
Một số đánh giá về môi trường cho thấy môi trường không khí ở Quận 8 nói chung và của phường 7 nói riêng đã và đang bị ô nhiễm ở mức báo động.
Bụi: nồng độ trung bình hiện nay ở TP.HCM là 0,4 – 0,5 mg/m3, vượt tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam (TCVN-5937-1995) đối với chất lượng không khí từ 1,3 – 1,7 lần. Ước tính bình quân Thành Phố thải ra 12.793 tấn bụi/năm. Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là do xây dựng nhà xưởng, hoạt động giao thông, sản xuất vật liệu xây dựng.
3.2.2 Chất Lượng Môi Trường Nước
Nguồn nước mặt
Chủ yếu phụ thuộc vào lượng nước mưa tự nhiên (bình quân 1.979 mm/năm), lưu lượng của sông Cần Giuộc và hệ thống kênh rạch. Tuy nhiên do chịu ảnh hưởng nước thải sinh hoạt cũng như các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm của Thành Phố, đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước mặt ở hệ thống rạch gây ô nhiễm tác động xấu đến đời sống nhân dân.
Nguồn nươc ngầm
Tầng không áp: mặc dù chưa có điều tra, khảo sát đánh giá đầy đủ về trữ lượng và chất lượng nước ngầm, thông qua hệ thống giếng khoan của một số hộ gia đình trong phường cho thấy trữ lượng nước ngầm khá dồi dào nhưng chất lượng chưa tốt phần lớn bị nhiễm phèn trong các tháng mùa khô nên ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng. Hiện tại đây là nguồn cung cấp nước chủ yếu sử dụng trong sinh hoạt của một bộ phận dân cư. Tuy nhiên, lượng nước ngầm cũng bị ảnh hưởng theo mùa, mùa khô mực nước ngầm thường thấp hơn mùa mưa.
Tầng có áp: nước ngầm có áp phân bố khá rộng, chủ yếu ở độ sâu 100 – 300 m, đây là nguồn nước có thể khai thác phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tuy nhiên lượng nước ngầm khi khai thác đưa vào sử dụng cần kiểm định các chỉ số hóa học của các kim loại có trong thành phần nước.
3.2.3 Chất Lượng Môi Trường Đất
Phường 7 diện tích tự nhiên là 567,58 ha, chiếm 33% tổng diện tích đất tự nhiên của quận, toàn bộ diện tích này đã đưa vào khai thác sử dụng, điều này cho thấy tài nguyên đất của phường được khai thác sử dụng khá triệt để và có hiệu quả. Về mặt thổ nhưỡng và đất đai của phường gồm: đất phù sa và phù sa phèn.
Đất phù sa: đất phù sa được hình thành trên các trầm tích ven kênh rạch, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, chủ yếu là cấp hạt sét (45 – 55%), cấp hạt cát cao gấp hai lần cấp hạt limon, tỷ lệ cấp hạt giữa các tầng không đồng nhất do hệ quả của các thời kỳ bồi đắp phù sa được phân bố ở phía Tây Bắc.
Đất phù sa phèn: đất phù sa phèn được hình thành trên trầm tích đầm lầy (đầm mặn). Trong điều kiện yếm khí đất phèn ở dạng tiềm tàng, phẩu diện chỉ có tầng pyrite. Khi có quá trình thoát thủy, tạo ra môi trường oxi hóa, quá trình biến đổi các tầng diễn ra làm cho đất chua và giải phóng nhôm gây độc hại. Nhóm đất phèn có độ mặn cao (đất mặn chua) phân bố ở địa hình thấp, đọng nước, thường có màu xám xanh hay xám đen.
Suy thoái môi trường đất: Quá trình đô thị hóa tương đối nhanh trong những năm qua đã ảnh hưởng đáng kể đến môi trường, tài nguyên thiên nhiên và cân bằng sinh thái của phường. Tài nguyên đất được khai thác triệt để cho xây dựng đô thị, làm giảm diện tích cây xanh và mặt nướcĐồng thời việc di dân từ nông thôn ra thành thị, gây áp lực đáng kể về nhà ở và vệ sinh môi trường, hình thành các khu nhà ổ chuột và khu đô thị nghèo. Điều này tác động rất lớn đến môi trường đất, làm suy thoái môi trường đất với các biểu hiện tích tụ các hóa chất có gốc axit, kim loại nặng, làm chua hóa, chai cứng đất do các chất thải, nước thải từ các khu dân cư .
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy môi trường phường đang đứng trước thực trạng ngày càng bị ô nhiễm nặng, đặc biệt là môi trường nước và đất. Vì vậy, cần có những biện pháp hữu hiệu, kịp thời để ngăn ngừa, hạn chế khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là khi quá trình đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh trên địa bàn phường. Đây cũng là vấn đề cần được quan tâm nhiều trong chiến lược sử dụng đất của quận, phường nhằm phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững.
3.2.4 Hiện Trạng Hệ Thống Cấp, Thoát Nước
Hệ thống cấp thoát nước trong khu đô thị còn nhiều hạn chế, tình trạng ngập nước, thoát nước chậm khi mưa lớn và triều cường còn xảy ra ở một số con hẻm. Tình trạng xây dựng không phép, lấn chiếm đất công, sông rạch còn xảy ra. Theo số liệu thống kê, phường có rạch Bà Tàng, Kênh Đôi với chiều dài khoảng 15,4 km, chiều rộng trung bình khoảng 30 – 60 m. Bên cạnh việc cung cấp nước, nhìn chung hệ thống thủy lợi của phường phần lớn phục vụ tiêu thoát nước sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Ngoài ra phường còn có một hệ thống cống bị xuống cấp đã hạn chế đến khả năng tiêu thoát nước trong mùa mưa, triều cường dâng lên gây nên tình trạng ngập ở một số khu vực.
3.3 Thực Trạng Phát Triển Kinh Tế – Xã Hội
3.3.1 Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ, UBND Phường 7 đã tập trung cải tiến thủ tục hành chính, tạo điều kiện các doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ trên địa bàn hoạt động theo đúng định hướng khai thác những lợi thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, nguồn lực con người, nền kinh tế của phường từng bước phát triển. Nhìn chung trong giai đoạn 2001 – 2005 về kinh tế tăng trưởng khá nhanh trong tất cả các nghành, các cơ sở kinh doanh TM – DV cũng tăng so với những năm trước cụ thể. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2001 đạt 74,1 tỷ đồng đến năm 2005 đạt 187,2 tỷ đồng. Giá trị tăng trưởng kinh tế trên địa bàn phường góp phần giải quyết việc làm cho số đông người lao động trên địa bàn phường và tăng trưởng kinh tế của toàn quận.
3.3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành trên địa bàn phường có những thay đổi lớn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại – dịch vụ – sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Nhìn chung sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tăng tỷ trọng của ngành kinh doanh – dịch vụ, thương mại theo định hướng của phường, Quận đây là vấn đề then chốt, góp phần quan trọng trong việc đưa nền kinh tế của phường phát triển, nâng cao đời sống nhân dân và giữ vững chính trị, quốc phòng an ninh. Bên cạnh đó, sự chuyển dịch nội bộ trong cơ cấu các khu vực kinh tế cũng có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến sự phát triển của từng ngành . Trong những năm tới từng bước phát triển đi vào ổn định, cần tiếp tục phát huy lợi thế của các hoạt động kinh doanh – dịch vụ thương mại, tăng nhanh tỷ trọng khu vực này trong cơ cấu kinh tế, đồng thời từng bước giảm tỷ trọng ngành công nghiệp.
3.3.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
3.3.3.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, thủy sản có xu hướng giảm dần hàng năm trong gian đoạn 2001 – 2004. Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ đô thị hóa nhanh dẫn đến diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp. Đến năm 2004, nhờ sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nội bộ ngành hợp lý theo hướng nuôi trồng cây có giá trị kinh tế cao đã góp phần tăng giá trị sản lượng nông nghiệp.
3.3.3.2 Khu vực kinh tế công nghiệp
Trong những năm gần đây, cùng với tốc độ đô thị hóa, sự ra đời của Luật doanh nghiệp cũng như xu hướng phục hồi của đầu tư nước ngoài vào thành phố Hồ Chí Minh đã kéo theo sự tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp. Trên địa bàn phường 7 số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh năm 2001 có 61 đến năm 2005 là 92 cơ sở sản xuất. Đây thể hiện các cơ sở sản xuất kinh doanh đi vào hoạt động theo chiều sâu có tốc độ tăng trưởng trong cơ cấu kinh tế của phường.
Giá trị sản xuất của ngành phân theo thành phần kinh tế trong giai đoạn này cũng có sự thay đổi nhất định, tăng tỷ trọng giá trị sản xuất của thành phần kinh tế, công ty cổ phần doanh nghiệp tư nhân, đồng thời giảm tỷ trọng giá trị sản xuất các nhóm: hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, cá thể và thành phần khác. Thực trạng phát triển của ngành trong thời gian này theo hướng nâng cao đầu tư những ngành sử dụng nguồn lao động có trình độ và ít gây ô nhiễm, bên cạnh đó không phát triển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường .
Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới UBND thành phố đã có kế hoạch di chuyển những cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn toàn quận ra ngoại thành. Do đó các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn phường cũng sẽ dần được di chuyển, các cơ sở còn lại sẽ chuyển sang hình thái kinh doanh là chính.
3.3.3.2 Khu vực kinh tế kinh tế dịch vụ – thương mại
Việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo cơ chế thị trường đã thúc đẩy các hoạt động kinh doanh dịch vụ – thương mại đáp ứng nhu cầu giao lưu trao đổi hàng hóa trên địa bàn phường, quận và thành phố. Đặc biệt khi các ngành công nghiệp ngày càng phát triển, tạo ra sản phẩm hàng hóa ngày càng nhiều, nhu cầu phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Điều này được thể hiện thông qua số lượng các cơ sở hoạt động kinh doanh dịch vụ ngày càng tăng và mở rộng cả về quy mô cũng như chuẩn loại mặt hàng. Năm 2004 toàn phường 7 có 168 cơ sở thương mại – dịch vụ, tăng 68 cơ sở so với năm 2001, nhìn chung đa số các cơ sở kinh doanh được...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status