Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh & Sa Đéc thuộc tỉnh Đồng Tháp - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu, đề xuất việc kiểm soát tình hình ô nhiễm nước ngầm tại Cao Lãnh & Sa Đéc thuộc tỉnh Đồng Tháp



LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1
1.1.Đặt vấn đề 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài 3
1.3. Mục tiêu của đề tài 4
1.4. Nội dung nghiên cứu 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu 4
1.5.1. Phương pháp luận 4
1.5.2. Phương pháp thực hiện 5
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 7
2.1. Điều kiện tự nhiên 7
2.1.1. Vị trí địa lý 7
2.1.2. Địa hình 7
2.1.3. Tình hình khí hậu thủy văn 10
2.1.3.1. khí hậu 10
2.1.3.2. Thủy văn 13
2.1.4. Thổ nhưỡng 16
2.1.4.1. Nhóm đất phù sa 16
2.1.4.2. Nhóm đất phèn 16
2.1.4.3. Nhóm đất xám 16
2.1.4.4.Nhóm đất cát 17
2.1.5. Tài nguyên rừng 17
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Hàm lượng cặn của nước cao thì việc xử lý càng phức tạp vàø tốn kém. Hàm lượng căn của nước ngầm thường nhỏ(30-50mg/l), chủ yếu do cát mịn có trong nước gây ra. Hàm lượng cặn của nước sông dao động rất lớn(20-5000mg/l), có khi lên tới 30000mg/l. Cặn có trong nước sông là do các hạt cát, sét, bùn bị dòng nước xói rửa mang theo vàø các chất hữu cơ nguồn gốc động thực vàät mục nát hòa tan trong nước.
Độ màu của nước: Màu của nước thiên nhiên do mùn, phiêu sinh vàät, các sản phẩm từ sự thủy phân chất hữu cơ tạo ra. Tuy nhiên, một số ion kim loại hay nước thải công nghiệp cũng là nguyên nhân gây cho nước có màu. Màu sắc của nước ảnh hưởng nhiều tới thẩm mỹ khi sử dụng nước, ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm khi sử dụng nước có màu trong sản xuất.
Mùi vàø vị của nước: Mùi của nước là do trong nước có các chất khí, các muối khoáng hòa tan, các hợp chất hữu cơ vàø vi trùng, nước thải công nghiệp chảy vàøo, các hóa chất hòa tan. . Nước có thể có mùi bùn, mùi mốc, mùi tanh, mùi có lá, mùi clo, vị mặn, vị chua, vị chát, vị đắng
Độ đục: Độ đục trong nước là do các chất lơ lững, các chất hữu cơ phân rã hay do các động thực vàät sống trong nước gây nên. Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh trong nước, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp trong nước, gây mất thẩm mỹ khi sử dụng nước, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
3. 2. 2. Các chỉ tiêu hóa học
Độ cứng của nước: Độ cứng của nước biểu thị hàm lượng muối canxi vàø Magiê trong nước vì các ion này sẽ kết hợp với một số khoáng trong nước tạo thành cặn trong nước, trong bình đun nước hay hệ thống dẫn nước. Như vàäy, nước cứng là do trong nước có chứa các cation canxi hay Magiê. Các cation này thường có trong nước ngầm hay nước bề mặt chảy qua các khu vực có đá vôi. Có thể phân biệt thành 3 loại độ cứng: độ cứng tạm thời, độ cứng vĩnh cửu vàø độ cứng toàn phần. Nước có độ cứng cao gây trở ngại cho sinh hoạt vàø sản xuất: giặt quần áo tốn xà phòng, nấu thức ăn lâu chín, gây đóng cặn nồi hơi, giảm chất lượng sản phẩm
pH: pH của nước được đặc trưng bởi nồng độ ion H+ trong nước. Trong thiên nhiên, pH chi phối hầu hết các tiến trình sinh học trong nước, liên quan đến tính ăn mòn, tính tan của nước, pH chi phối hầu hết các quá trình xử lý nước như: tạo bông, kết tửa, làm mềm, khử sắt, diệt khuẩn.
Độ kiềm: Độ kiềm trong nước tự nhiên là do các muối của axit yếu gây nên(có cả kiềm yếu vàø kiềm mạnh). Độ kiềm trong nước cao có thể ảnh hưởng tới sự sống của các vi sinh vàät trong nước, là nguyên nhân gây nên độ cứng của nước. Trong xử lý ô nhiễm nước thì độ kiềm chỉ là chỉ tiêu cần biết để tính toán trong quá trình trung hòa hay làm mềm nước, hay làm dung dịch đệm trung hòa axít sinh ra trong quá trình keo tụ.
Clo: Clorua là anion chính trong nước thiên nhiên vàø nước thải. Vị mặn của clorua thay đổi tùy theo hàm lượng vàø thành phần hóa học của nước. Với mẫu nước chứa 250mgCl/l người ta đã có thể nhận ra vị mặn. Tuy nhiên, khi nước có độ cứng cao, vị mặn lại khó nhận biết dù nước có chứa tới 1000mgCl/l. Khi nước ngầm có hàm lượng clorua lên tới 500-1000mg/l có thể gây ra bệnh thận.
Sắt: Trong nước ngầm, sắt thường tồn tại dưới sắt II (Fe2+) hòa tan của các muối bicacbonat, sunfat, clorua, đôi khi dưới dạng keo của axít humic hay keo silic. Nước ngầm có hàm lượng sắt cao, đôi khi lên tới 30mg/l hay cao hơn nữa. Nước mặt chứa sắt (III) nhưng hàm lượng thường không cao. Việc tiến hành khử sắt chủ yếu đối với các nguồn nước ngầm. Khi trong nước có hàm lượng sắt >0,3mg/l sẽ gây mùi tanh khó chịu, làm vàøng quần áo khi giặt, làm hư hỏng sản phẩm của ngành dệt, giấy, phim ảnh vàø làm giảm tiết diện vàän chuyển nước trong đường ống.
Mangan: Trong nước ngầm, magan thường tồn tại ở dạng magan II (Mn2+) nhưng với hàm lượng nhỏ hơn Fe2+ rất nhiều. Với hàm lượng magan >0,05mg/l đã gây ra các tác hại cho việc sử dụng vàø vàän chuyển nước như sắt. Công nghệ khử mangan thường kết hợp với khử sắt trong nước.
Các hợp chất của axit silic: Các hợp chất của axit silic thường gặp ở dạng keo hay ion hòa tan trong nước. Nồng độ axit silic trong nước cao sẽ gây khó khăn cho việc khử sắt. Trong nước cấp cho nồi hơi áp lực cao, sự có mặt của hợp chất axit silic rất nguy hiểm do cặn silicat lắng đọng trên thành nồi.
Các hợp chất chứa nitơ: Trong nước nitơ có thể tồn tại dưới dạng axit nitrit (HNO3-) vàø amôniăc (NH3+). Nếu nước chứa hầu hết các hợp chất hữu cơ chứa nitơ, amôniăc vàø NH4OH, thì chứng tỏ nước gây độc cho cá vàø thủy sinh vàät. Nếu nước chứa nitơ dạng nitrit (NO2-) là nước đã bị ô nhiễm một thời gian dài hơn. Nếu nước chứa chủ yếu nitơ dạng nitrat (NO-3) chứng tỏ quá trình ôxy hóa đã kết thúc.
3. 2. 3. Các chỉ tiêu vi sinh
Trong nước thiên nhiên có rất nhiều loại vi trùng vàø siêu vi trùng, trong đó có các loại vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm như bệnh: kiết lị, thương hàn, dịch tả, bại liệt Việc xác định sự có mặt của các loại vi trùng này gây bệnh này thường rất khó khăn vàø mất nhiều thời gian. Do đó, người ta áp dụng phương pháp xác định vi khuẩn đường ruột E. côli. Sự có mặt của E. côli chứng tỏ nguồn nước đã bị nhiễm bẩn phân rác vàø có khả năng tồn tại các loại vi trùng gây bệnh. Số lượng E. côli tương ứng với số lượng vi trùng gây bệnh có trong nước. Việc xác định thông số E. côli đơn giản vàø nhanh cóng nên chúng được chọn làm thông số đặc trưng để xác định mức độ ô nhiễm vi sinh gây bệnh trong nước.
3. 3. SỰ DI CHUYỂN CÁC CHẤT Ô NHIỄM TRONG NƯỚC NGẦM
Sự di chuyển của các chất gây ô nhiễm dưới mặt đất bị ảnh hưởng bởi độ ẩm trong vùng chưa bão hòa vàø lượng nước ngầm chảy trong cùng bão hòa dưới mặt nước ngầm. Hai yếu tố này do điều kiện khí hậu, địa hình quyết định.
Các chất gây ô nhiễm không mang tính phóng xạ, di chuyển chủ yếu theo nguyên tắc của quá trình khuyếch tán vàø đối lưu. Đối lưu là bộ phận cấu thành sự chuyển dịch các dung chất bởi các dòng chảy ngầm. Còn khyếch tán thủy động học là kết quả của sự pha trộn cơ học vàø khuyếch tán phân tử.
Yù tưởng có tồn tại lớp đất đá chứa nước ngầm đồng nhất mà trong đó tính chất địa chất vàø thủy vàên không đổi theo không gian chỉ là sự đơn giản hóa mội trường hợp có thực trong tự nhiên. Sự không đồng nhất trong các lớp đá aquifer sẽ tạo ra một kiểu di chuyển dung chất khác với những gì người ta tiên đoán bởi lý thuyết vàät chất đồng nhất.
Các chất phóng xạ di chuyển cũng tương tự như các chất không mang tính phóng xạ nhưng chúng có thể chịu được thay đổi về nồng độ do các phản ứng hóa học gây ra.
Các phản ứng hóa học hay phản ứng sinh hóa có thể thay đổi nồng độ các chất gây nhiễm trong nước ngầm là phản ứng axit-bazơ, phản ứng kết tủa, phản ứng oxy hóa khử, phản ứng ion hóa, các quá trình hòa tan các chất gây ô nhiễm trong nước ngầm.
Đối lưu, phân tán hay làm chậm đi quá trình hòa tan như trên đều ảnh hưởng đến sự phát tán của các chất gây ô nhiễm. Nếu nguồn ô nhiễm chứa nhiều dung chất vàø xuất hiện ở lớp aquifer không đồng nhất thì hình thái bề ngoài của ô nhiễm sẽ rất phức tạp: kết quả là rất khó tiên đoán được lớp ô nhiễm này là gì. Trong môi trường gấp khúc đặc tính của lớp đất đá aquifer thay đổi theo không gian vàø được quyết định bởi hướng vàø tần số các vết nứt. Thông tin liên quan tới sự di chuyển các chất gây ô nhiễm trong ớp đá gấp khúc có hạn. Thông thường khi điều tra nó người ta xem như nó trong môi trường hạt.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, ô nhiễm trong lớp đá gấp khúc, nồng độ các chất gây ô nhiễm được biểu diễn theo hình dốc giữa lớp nước cơ động trong lớp đá gấp khúc vàø lớp nước tính trong lớp đá kế tiếp. Với điều kiện này một phần của khối đất gây ô nhiễm sẽ di chuyển nhờ khuyếch tán phân tử từ lớp đá gấp khúc vàøo địa tầng vàø đồng thời đẩy nó ra khỏi dòng chảy của nước ngầm.
Nguồn gây ô nhiễm
Đặc tính các chất gây ô nhiễm
Hố rác tự hoại
Chất rắn lơ lửng 100-300mg/l
Mưa axit
H2SO4, HNO3, HCl
Nước thải công nghiệp
Kim loại năng: Cu, Fe, Hg, Cd
Hố xí, nhà vệ sinh, nước sinh hoạt
BOD, mầm bệnh, Nitrat, Nitrit, Anononia, coly, trứng giun sán, H2S, CH4
Dầu tràn, ô nhiễm dầu trong đất
Dầu nhớt Các hydrat cacbon cao phân tử
Nhiễm phèn
Al3+, Fe2+, SO42-, pH thấp
Nhiễm mặn
Cl-, Na+, SO42-
3. 4. ẢNH HƯỞNG CỦA NƯỚC THẢI ĐẾN NGUỒN TIẾP NHẬN
Trong hệ sinh thái lưu vực nước ngọt luôn tồn tại những mối quan hệ qua lại giữa các sinh vàät với nhau vàø với môi trường tạo nên trạng thái cân bằng, giữ cho chất lượng nước ít bị biến động đột ngột. Tuy nhiên, các loại nước thải, chất thải khác nhau ở khu vực đều được thải trực tiếp vàøo nguồn nước làm ảnh hưởng xấu đến giá trị sử dụng nước, làm cân bằng sinh thái của lưu vực bị phá vỡ vàø nước bị ô nhiễm. Các chất bẩn trong nước thải được phân thành 2 nhóm:
Nhóm các chất bẩn bền vững: là các chất bẩn không bị phân hủy trong một thời gian nhất định do đó chúng sẽ tích tụ lại trong nước sông sau mỗi lần xả nước thải, vàø có thể khối lượng của chúng ở hạ lưu dòng chảy sẽ bằng tổng lượng nước thải từ tất cả các miệng xã nếu chúng không tham gia vào chuổi thức ăn hay lắng xuống bùn đáy.
Nhóm đất bẩn không bền vững: là chất bẩn bị phân...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status