Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Nghệ An - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Nghệ An



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 3
DANH MỤC VIẾT TẮT 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT 7
1.1 THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 7
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT 7
1.1.2 Khái niệm và bản chất của thuế GTGT 9
1.1.3 Đặc trưng của thuế GTGT 10
1.1.4 Phương pháp tính thuế GTGT 12
1.1.5 Vai trò của thuế GTGT 14
1.2 CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT 17
1.2.1 Sự cần thiết và khái niệm của công tác quản lý thuế GTGT 17
1.2.2 Quy trình, nội dung công tác quản lý thuế GTGT 18
1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý thuế GTGT 26
1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN 36
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CỤC THUẾ NGHỆ AN 36
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Cục thuế Nghệ An 36
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Cục thuế Nghệ An 36
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính Cục thuế Nghệ An 38
2.1.4 Tình hình nhân sự của Cục thuế Nghệ An 41
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN 43
2.2.1. Kết quả thu thuế GTGT 43
2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT 36
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN 43
2.3.1 Những kết quả đạt được 43
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 47
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN 59
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỦA CỤC THUẾ NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN TỚI 59
3.2 GIẢI PHÁP 61
3.2.1 Tăng cường cải cách quy trình quản lý thuế GTGT 61
3.2.2 Tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT 62
3.2.3 Tăng cường công tác quản lý ấn chỉ, hoá đơn, chứng từ 64
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra 65
3.2.5 Tăng cường phối hợp với các ngành chức năng 66
3.2.6 Tăng cường việc áp dụng tin học vào công tác quản lý thuế GTGT 66
3.2.7 Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ 66
3.2.8 Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn thuế GTGT 67
3.2.9 Góp phần hoàn thiện luật thuế GTGT 68
3.3 KIẾN NGHỊ 69
3.3.1 Các cơ quan hữu quan cần phối hợp giúp đỡ cơ quan thuế 69
3.3.2 Hoàn thiện môi trường pháp lý 69
3.3.3 Tăng cường công tác quản lý trên máy tính 70
3.3.4 Hoàn thiện luật thuế GTGT 71
KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


kế hoạch và đang tiếp tục được hoàn thiện dần. Nhìn chung, số lượng và chất lượng cán bộ Cục thuế Nghệ An đã tương đối phù hợp với quy mô cũng như tính phức tạp của công tác quản lý thuế trên địa bàn Tỉnh, đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
Cục thuế Nghệ An có 169 cán bộ công nhân viên chức. Trong đó có 1 Cục trưởng, 3 phó cục trưởng và 165 cán bộ viên chức ở các phòng ban. Cán bộ Cục thuế chủ yếu có độ tuổi từ 30- 50 (chiếm trên 60%, trong đó độ tuổi từ 40- 50 chiếm gần 40%), do đó ổn định trong công tác và đảm bảo đủ kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Số lượng cán bộ trẻ dưới 30 tuổi trong Cục thuế cũng tương đối nhiều (chiếm trên 11%), là tiềm năng dồi dào để thay thế và trẻ hoá đội ngũ cán bộ trong vài năm tới, đặc biệt những cán bộ trẻ này đều có trình độ cao. Cán bộ công chức trong Cục thuế Nghệ An có trình độ khá cao và đồng đều, chủ yếu là đại học và trên đại học nên đảm bảo được chất lượng cho công tác quản lý thu ngân sách (trên 85% cán bộ trong Cục thuế có trình độ đại học và trên đại học, trong đó có 1 tiến sĩ, 9 thạc sĩ và 135 cử nhân). Số người chỉ có trình độ phổ thông rất ít, chỉ chưa đến 5%, chủ yếu là bảo vệ, lái xe và nhân viên tạp vụ. Một số ít cán bộ còn lại mới được đào tạo đến trình độ trung cấp, Cục thuế đang có kế hoạch bồi dưỡng thêm hay thay thế, tinh giảm biên chế. Để thấy rõ hơn tình hình nhân sự cụ thể của Cục thuế Nghệ An hiện nay, chúng ta theo dõi Bảng 2.1:
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự Cục thuế Nghệ An
Đơn vị tính: Người
TT
Phòng
Tổng số
Nam/ Nữ
Trình độ
Tuổi
ĐH trở lên
Trung cấp
Phổ thông
<30
30-40
40-50
³50
1
Lãnh đạo
5
5/0
5
0
0
0
0
0
5
2
TCCB
6
5/1
6
0
0
1
0
3
2
3
TT-XLTT
25
23/2
25
0
0
1
7
15
2
4
Tài vụ
8
1/7
7
0
1
1
0
3
4
5
XLTT-TH
12
5/7
11
1
0
4
3
5
0
6
HC- QT
15
9/6
2
7
6
0
3
7
5
7
Thu NQD
12
8/4
10
2
0
1
3
5
3
8
Trước bạ
13
10/3
11
2
0
2
3
5
3
9
NV Thuế
12
11/1
11
1
0
0
1
3
8
10
KH-KT-TK
22
13/9
21
1
0
3
8
9
2
11
QD lưu thông
11
7/4
11
0
0
2
2
3
4
12
QD sản xuất
15
12/3
14
1
0
3
5
3
4
13
QL ấn chỉ
13
6/7
10
2
1
1
2
4
6
14
Tổng số
169
115/54
144
17
8
19
37
65
48
15
Tỷ lệ %
100
68/32
85,21
10,06
4,73
11,2
21,9
38,5
28,4
Nguồn: Cục thuế Nghệ An
Tình hình bố trí nhân sự ở Cục thuế Nghệ An khá đồng đều cả về số lượng và chất lượng. Tập trung chú trọng cho các phòng có chức năng nhiệm vụ nặng nề, phức tạp và khối lượng công việc lớn. Đội ngũ lãnh đạo được giao cho những cán bộ giỏi, lâu năm...
Trong những năm qua, Cục thuế Nghệ An đã có nhiều cố gắng khắc phục khó khăn, chăm lo đúng mức đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của ngành cả về số lượng và chất lượng. Đồng thời Cục cũng đã khẩn trương sắp xếp lại đội ngũ cán bộ hiện có và tổ chức bộ máy theo hệ thống chuyên ngành từ Cục thuế đến các Chi cục thuế, các đội thuế theo đúng quy định và hướng dẫn của Tổng cục thuế và Bộ Tài chính. Do đó công tác quản lý thuế của Cục thuế Nghệ An đã gặt hái được nhiều thành công đáng khích lệ.
2.2 thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Cục thuế Nghệ An
Qua 4 năm thực hiện luật thuế GTGT, việc triển khai thực hiện đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.2.1. Kết quả thu thuế GTGT
2.2.1.1 Kết quả thu ngân sách
Những thành tựu về KT-XH đạt được trong những năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX và kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2001-2005 đã tạo nhiều thuận lợi cơ bản cho công tác quản lý thuế của Cục thuế Nghệ An, do đó góp phần tăng thu ngân sách trên địa bàn Tỉnh.
Kết quả cụ thể từng khoản thu trên địa bàn Tỉnh Nghệ An được trình bày trong Bảng 2.2:
Bảng 2.2: Kết quả thu ngân sách của ngành thuế Tỉnh Nghệ An
TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
TH 2002/ 2001 (%)
Dự toán (Tỷ đồng)
Thực hiện (Tỷ đồng)
Dự toán (Tỷ đồng)
Thực hiện (Tỷ đồng)
TH/DT (%)
I.
Tổng thu toàn tỉnh
320,00
391,698
407,00
487,136
120 .
124
1
Thu DN QDTƯ
48,00
67,862
75,60
77,335
102
114
2
Thu DN QDĐP
77,55
73,902
84,00
84,960
101
115
3
Thu DN ĐTNN
7,40
29,447
32,00
41,277
129
140
4
Thu CTN DV-NQD
45,30
52,121
60,00
66,791
111
126
5
Thu lệ phí trước bạ
14,00
20,300
20,20
19,971
99
97
6
Thuế SD đất NN
35,70
20,489
15,00
17,294
115
84
7
Thuế nhà đất
7,20
6,802
7,70
7,969
103
117
8
Tiền thuê đất
5,00
5,509
5,30
5,303
100
96
9
Thuế TNCN
4,00
3,240
3,80
3,262
86
101
10
Thu xổ số kiến thiết
1,10
1,450
1,20
2,765
230
191
11
Thu phí, lệ phí
36,00
48,908
43,80
54,771
125
112
12
Thuế ch/quyền sDĐ
1,20
2,049
2,70
4,345
160
212
13
Thu cấp quyền SDĐ
18,50
40,295
35,50
80,678
227
200
14
Tiền thuê nhà SNNH
0,25
0,144
0,20
0,275
138
191
15
Thu khác ngân sách
18,80
19,180
20,00
20,140
100
105
II.
Tổng thu v/p Cục
235,52 .
270,240
281,60
335,090
119
124
1
Phòng QD sản xuất
-
-
-
-
107
128
2
Phòng QD lưu thông
-
-
-
-
106
100
3
Phòng trước bạ
-
-
-
-
150
138
4
Phòng thu NQD
-
-
-
126
79
III.
Tổng thu ở Chi cục
84,48
121,458
125,40
152,046
121
125
Nguồn: Cục thuế Nghệ An
Nhìn chung, hầu hết các chỉ tiêu thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Nghệ An năm 2001 và 2002 đều được hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán.
Đến hết 31/12/2001, tổng số thu nội địa là 391,7 tỷ đồng, đạt 129% chỉ tiêu pháp lệnh, đạt 109% chỉ tiêu phấn đấu Bộ Tài chính giao, đạt 121% chỉ tiêu của HĐND Tỉnh và tăng 13% so với thực hiện năm 2000. Năm 2002, thu ngân sách trên địa bàn Tỉnh Nghệ An đạt cao và đồng đều cả về các khoản thu cũng như theo địa bàn. Đến 31/12/2002 tổng số thu nội địa trên địa bàn Tỉnh Nghệ An là 487,14 tỷ đồng, đạt 136% dự toán Pháp lệnh, đạt 120% dự toán của UBND Tỉnh và tăng 24% so với thực hiện năm 2001.
Năm 2001 có một số khoản thu có tỷ trọng lớn và đạt tỷ lệ cao như: thu doanh nghiệp quốc doanh trung ương (QDTƯ), thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), thu khu vực công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh (CTN-DV NQD). Còn thuế sử dụng đất nông nghiệp (SD ĐNN), thuế nhà đất, thuế thu nhập cá nhân không đạt dự toán và giảm so với năm 2000. Đặc biệt là đối với thuế SD ĐNN do thực hiện chính sách miễn thuế SD ĐNN cho hộ nghèo, cho các xã khó khăn, và giảm 50% thuế cho diện tích trồng lúa (Nghị quyết 05 và Thông tư 41 về miễn, giảm thuế SD ĐNN năm 2001) nên số thu đã giảm đi đáng kể.
Năm 2002 có 11/14 khoản thu, sắc thuế hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán năm, các khoản thu có tỷ trọng lớn (như: thu doanh nghiệp QDTƯ, thu lĩnh vực CTN-DV NQD, thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu tiền sử dụng đất) đều hoàn thành vượt mức dự toán và tăng cao so với năm 2001. Còn thuế SD ĐNN do có sự điều chỉnh dự toán kịp thời nên cũng đã thu vượt mức dự toán.
Dự toán thu năm 2001 do các phòng ở văn phòng Cục quản lý là 235,52 tỷ đồng, đã thu được 270,24 tỷ đồng, đạt 115% dự toán và tăng 35% so với thực hiện năm 2000. Kết quả cả 4 phòng đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, trong đó có 3 phòng thu vượt chỉ tiêu dự toán là: phòng quốc doanh sản xuất, phòng thu lệ phí trước bạ và thu khác, và phòng thu NQD. Dự toán thu do các phòng ở văn phòng Cục quản lý năm 2002 là 281,6 tỷ đồng, đã thu được 335,1 tỷ đồng, đạt 119% dự toán và tăng 24% so với thực hiện năm 2001, kết quả cả 4 phòng đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Dự toán thu giao cho các Chi cục năm 2001 là 84,48 tỷ đồng, đã thu được 121,46 tỷ đồng, đạt 144% so với dự toán, có 15 Chi cục hoàn thành vượt mức dự toán cả năm. Còn 4 Chi cục thu hụt số thu về thuế sử dụng đất nông nghiệp lớn do thực hiện nghị định 05 về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ nghèo, các xã khó khăn và cho diện tích đất trồng lúa nên không hoàn thành tổng thu (trong khi chưa có chủ trương điều chỉnh dự toán thu ngân sách đầu năm). Dự toán giao cho các Chi cục năm 2002 là 125,4 tỷ đồng, đạt 121% so với dự toán và tăng 25% so với năm 2001. Cả 19 Chi cục thuế đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán.
Tuy đạt kết quả khá cao như vậy, nhưng tình trạng thất thu vẫn còn xảy ra, vẫn còn tình trạng nợ đọng. Số thuế nợ đọng được thể hiện trong Bảng 2.3:
Bảng 2.3: Tình hình nợ đọng thuế
TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
1
Tổng số thuế nợ đọng
46
100
42
100
2
Nợ luân chuyển
27
58,70
23
54,76
3
Nợ khó đòi
11
23,9
12
28,57
4
Nợ do nộp chậm
8
17,4
7
16,67
Nguồn: Cục thuế Nghệ An
Năm 2001, tổng số thuế nợ đọng là 46 tỷ đồng (chiếm 10,51% so với tổng thu ngân sách phát sinh), trong đó số thuế GTGT nợ đọng là 7 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 15,22% tổng số thuế nợ đọng). Sang năm 2002, do được chú trọng triển khai nhiều biện pháp chống thất thu và rà soát, tổ chức thu kịp thời số thuế nợ đọng cũ nên số thuế nợ đọng đã giảm đáng kể. Tổng số thuế nợ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status