Hoàn thiện phương pháp phân tích hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tập trung - pdf 28

Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện phương pháp phân tích hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tập trung



- Về mặt kinh tế - xã hội:
Do đặc thù của loại hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN không chỉ mang lại hiệu quả thông thường về mặt tài chính mà phải được xem xét một cách tổng hợp về hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong nhiều trường hợp các khu công nghiệp, khu chế xuất là những nhân tố cơ bản để hình thành những đặc khu kinh tế, khu mậu dịch tự do phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế đất nước. Khi đó việc phân tích đánh giá dự án đầu tư xây dựng CSHT KCN cần được xem xét trên các chỉ tiêu hiêụ quả kinh tế - xã hội một cách khoa học – chi tiết mà các chỉ tiêu định tính đang được dùng một cách riêng rẽ trong cách phân tích dự án từ trước đến nay không đáp ứng được yêu cầu đó. Trong đề tài này sẽ nêu ra cách ứng dụng phương pháp dùng chỉ tiêu kinh tế tổng hợp không thứ nguyên vào phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng CSHT KCN.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ng khu công nghiệp (CSHTKCN) :
Trong các khu công nghiệp nói chung thường phổ biến 4 loại hình khu công nghiệp sau đây tương ứng với từng loại hình này là loại hình cơ sở hạ tầng phù hợp với sự phát triển của chúng.
Loại hình thứ nhất: Các KCN được thành lập trên khuôn viên đã có một số doanh nghiệp đang hoạt động, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển khu công nghiệp theo đúng quy hoạch mới, đồng thời tạo hạ tầng kỹ thuật phục vụ tốt việc phát triển khu công nghiệp, có điều kiện xử lý chất thải với những thiết bị hiện đại.
Loại hình thứ hai: Các KCN được hình thành nhằm đáp ứng yêu cầu cho việc di dời các nhà máy, xí nghiệp ở trong nội thành các đô thị lớn, do nhu cầu chỉnh trang đô thị và bảo vệ môi trường, môi sinh phải di chuyển vào KCN. Việc hình thành các KCN phục vụ nhu cầu di dời là yêu cầu khách quan của quá trình đô thị hoá - kết quả tất yếu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Loại hình thứ ba: Các KCN có quy mô nhỏ gắn liền với nguồn nhiên liệu nông lâm, thuỷ sản được hình thành ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng trung du Bắc Bộ và duyên hải Miền Trung là nơi có nguồn nhiên liệu, nông sản hàng hoá như công nghiệp chế biến chưa phát triển.
Loại hình thứ tư: Các KCN hiện đại xây dựng mới hoàn toàn. Thuộc loại hình này hiện nay ta có khoảng trên 20 khu kể cả các khu chế xuất do các công ty nước ngoài đầu tư xây dựng và phát triênr hạ tầng theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tập trung:
Đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp là một loại đầu tư bất động sản, nó đỏi hỏi vốn lớn, theo đó thất bại sẽ tổn thất nhiều. Sản phẩm của cơ sở hạ tầng KCN là đất đai cho thuê, các công trình hạ tầng như đường giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc... Do vậy yếu tố quyết định đến thành bại của khu công nghiệp tập trung ở một số điểm sau:
- Thứ nhất: Việc dự kiến chuẩn xác những loại hình công nghiêp, nhà máy sẽ thu hút vào trong khu công nghiệp tương ứng với những quy mô và thời điểm yếu tố này sẽ liên quan chặt chẽ với dự kiến quy hay và xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng phù hợp với yêu cầu và hiệu quả.
- Thứ hai: Việc tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút khách hàng trong công tác vận động đầu tư mà một trong những điểm mấu chốt là việc xác định giá cho thuê đất, cơ sở hạ tầng trong các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng.
phần II.
Lược khảo những phương pháp phân tích DAĐT nói chung và phương pháp phân tích DAĐT cơ sở hạ tầng hiện có
1. Phương pháp phân tích hiệu quả DAĐT nói chung :
Hiện nay các dự án đầu tư nói chung và dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nó riêng được phân tích đánh giá theo các phương pháp phân tích đánh giá dự án của các nước có nền kinh tế thị trường chủ yếu dùng các nhóm chỉ tiêu sau:
1.1. Phương pháp phân tích tài chính:
Để phân tích hiệu quả chính thường dùng hai nhóm phương pháp là : nhóm chỉ tiêu tĩnh (không tính đến sự biến động của giá cả theo thời gian, thường tính toán cho một năm) và nhóm chỉ tiêu động (có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian và tính cho cả đời dự án).
1.1.1. Phương pháp dùng nhóm chỉ tiêu tĩnh:
a. Phương pháp so sánh chi phí của một đơn vị sản phẩm Cđ .
ã (2.10)
Trong đó:
-N - Năng suất hàng năm của dự án.
-V - Vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định.
-i - Lãi suất (giả sử đi vay vốn kinh doanh) tín dụng.
-Cn - Chi phí sản xuất hàng năm.
- - Biểu thị mức ứ đọng vốn trung bình trong dự án.
Điều kiện áp dụng phương pháp:
- Điều kiện áp dụng phương pháp là giá bán sản phẩm của các phương án phải bằng nhau. Khi đó kết quả so sánh theo lợi nhuận và chi phí là như nhau.
- Các phương án đem ra so sánh đều phải sản xuất ra các sản phẩm giống nhau về chất và giá bán sản phẩm không chịu ảnh hưởng của quan hệ cung cầu.
b. Phương pháp so sánh theo lợi nhuận (ký hiệu là Ln ):
ã Ln = Gđ - Cđ ị max (2.11)
Trong đó:
-Gđ - Giá bán một đơn vị sản phẩm.
-Cđ -Chi phí sản 1 đơn vị sản phẩm.
Ln -> max là phương án tốt nhất.
c.Chỉ tiêu mức doanh lợi của đồng vốn đầu tư (D):
ã --->max (2.12)
Trong đó:
- Ln : lợi nhuận năm.
- V0 : vốn đầu tư cho loại tài sản ít hao mòn.
- Vm : vốn đầu tư cho tài sản cố định hao mòn nhanh.
D > Dđm phương án đáng giá. Với Dđm là mức doanh lợi định mức, là một trị số chủ quan do nhà đầu tư định ra.
Điều kiện và hạn chế:
- Lợi nhuận năm được lấy theo số liệu trung bình.
- V0 + Vm/2 thể hiện vốn trung bình ứ đọng trong dự án,cách tính ứ đọng vốn này còn có những hạn chế như đã trình bày ở trên.
- Khi so sánh phương án , phương án có D -> max chưa chắc đã có tổng lợi nhuận tuyệt đối cao nhất. Trong trường hợp mục đích của chủ đầu tư là tối đa hoá lợi nhuận thì không thể áp dụng phương pháp này một mình để tìm phương án cho lợi nhuân tối đa.
- Phương pháp chưa tính đến yếu tố thời gian của tiền tệ.
- Công thức trên chỉ phù hợp khi vốn đầu tư bỏ ra một lần ở thời điểm đầu, hay vốn đầu tư bỏ ra nhiều lần theo những chu kỳ bằng nhau với một độ lớn như nhau.
c. Phương pháp xác định thời hạn thu hồi vốn đầu tư tĩnh
ã (2.13)
b. Thời hạn thu hồi vốn nhờ lợi nhuận cộng khấu hao.
ã (2.14)
-Kn - Khấu hao cơ bản hàng năm.
- Tl < Tlđ , Tk < Tkđ thì phương an đầu tư có thể chấp nhận được.
-Tlđ -Là thời hạn thu hồi vốn (nhờ lợi nhuận) định mức.
-Tkđ -Là thời hạn thu hồi vốn (nhờ lợi nhuận và khấu hao) định mức.
Điều kiện và hạn chế:
- Khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi phải có các trị số Tld và Tkđ đã được xác định các trị số này được chủ đầu tư xác định theo khả năng chấp nhận mức độ nguy hiểm cuả đầu tư.
- Các công thức (2.13) và (2.14) chỉ áp dụng trong các trường hợp lợi nhuận và khấu hao của các năm như nhau nghĩa là các trị số Ln và Kn đều đặn hàng năm. Nếu trị số Ln, Kn, không đều đặn thì trị số Tl, Tk được tìm bằng cách trừ dần chúng ra khỏi V.
1.1.2 . Phương pháp dùng nhóm chỉ tiêu động:
Là phương pháp tính toán so sánh các phương án đầu tư bằng các chỉ tiêu độngcó tính đến sự thay đổi giá trị của tiền tệ theo thời gian.Bao gồm 3 nhóm phương pháp: Hiệu số thu chi, Suất thu lợi và Tỷ số thu chi.
1.1.2.1. Phương pháp hiệu số thu chi.
a. Phương pháp giá trị hiện tại
Phương pháp hiện giá là phương pháp xác định hiệu số thu chi trên cơ sở quy các giá trị tiền tệ bỏ ra trong tương lai về thời điểm hiện tại.
Xét sự đáng giá của phương án.
Theo phương pháp này một phương án được coi là đáng giá khi:
ã NPW = (2.15)
Trong đó :
-Bt - Là doanh thu ở năm t hay giá trị thu hồi tài sản khi thanh lý.
-Ct - Là chi phí bỏ ra ở năm t, trong đó có vốn đầu tư cho tài sản cố định và vốn lưu động ở thời điểm 0, ở các năm vận hành là chi phí vận hành không có khấu hao cơ bản và chi phí vốn đầu tư phụ thêm nếu có .
-n: - Tuổi thọ của dự án.
-r - Suất thu lợi tối thiểu do CĐT chọn căn cứ vào thị trường và ý muốn chủ quan của CĐT.
Lựa chọn phương án tốt nhất.
- Phương án được coi là tốt nhất khi thoả mãn:
NPW ---> max
- Nếu các phương án có tuổi thọ khác nhau thì thời kỳ tính toán để so sánh phải lấy bằng bội số chung nhỏ nhất của các tuổi thọ các phương án hay bằng thời kỳ tồn tại của dự án.
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư theo phương pháp động.
Từ các công thức tính NPW ta có thể tìm thời hạn thu hồi vốn đầu tư bằng cách tìm trị số năm để sao cho NPW=0 để tìm ra thời hạn thu hồi vốn.
b. Phương pháp giá tri tương lai NFW:
Đánh giá sự đáng giá của phương án
ã NFW = (2.16)
Lựa chọn phương án tốt nhất.
-Phương án tốt nhất là phương án thoả mãn NFW ---> max
-Nếu tuổi thọ của các phương án khác nhau thì thời kỳ tính toán để so sánh lấy bằng bội số chung nhỏ nhất của các phương án hay bằng thời kỳ tồn tại của dự án.
c. Phương pháp giá trị san đều hàng năm (NAW):
Đánh giá tính đáng giá của phương án:
Phương án được coi là đáng giá khi NAW 0
Lựa chọn phương án tốt nhất:
Phương án được coi là tốt nhất khi NAW ---> max
Công thức xác định NAW:
-Trường hợp trị số thu chi không đều đặn:
ã NAW = NPW (2.17)
1.1.2.2. Phương pháp suất thu lợi nội tại (IRR):
a. Khái niệm :
Suất thu lợi nội tại IRR có thể hiểu là mức thu lợi trung bình hàng năm tính theo kiểu lãi ghép sau cả đời dự án đã thu được và do nội tại phương án sinh ra, khi dùng nó để tính trị số NPW thì trị số này sẽ bằng 0, tức là IRR được tìm ra từ phương trình:
ã NPW = (2.18)
b. Xét sự đánh giá của phương án.
Một phương án được coi là đáng giá khi nó thoả mãn điều kiện: IRR ³ r Với r là sất thu lợi tối thiểu.
Để tìm trị số IRR có thể dùng công thức nội suy gần đúng. Trước hết ta cho vào phương trình (2.18) một trị số IRR1 bất kỳ để sao cho NPW1 > 0 .sau đó cho trị số IRR2 bất kỳ để NPW2 <0, trị số IRR đợc tìm ra từ công thức sau:
IRR = IRR1 + (IRR2 -IRR1) (2.19)
Khi trị số IRR1, IRR2 chênh lệch nhau càng ít thì trị số IRR tìm ra càng chính xác.
c So sánh các phương án theo chỉ tiêu IRR.
Việc so sánh chọn phương án dựa vào trị số IRR(D)
1.1.2.3. Phương pháp tỷ số thu chi (B/C):
a. Xét sự đáng giá của phương án:
Một phương án được coi là đáng giá khi tỷ số thu chi của nó lớn hơn hay bằng 1 :
ã (2.20)
Tron...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status