Mô hình tăng trưởng kinh tế Harrod - Domar và Solow - pdf 28

Download miễn phí Mô hình tăng trưởng kinh tế Harrod - Domar và Solow



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. GIỚI THIỆU VỀ KINH TẾ HỌC 2
1. Kinh tế học và nền kinh tế. 2
2. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học. 2
2.1. Phương pháp mô hình hóa 2
2.2. Phương pháp so sánh tĩnh. 3
2.3. Quan hệ nhân quả. 4
3. Phưong pháp mô hình trong kinh tế. 5
3.1. Các mô hình lý thuyết. 5
3.2. Kiểm định mô hình. 7
3.3. Đặc điểm chung của các mô hình kinh tế. 7
II.MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ HARROD – DOMAR VÀ SOLOW 12
1. MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ HARROD – DOMAR. 12
1.1. Đặt vấn đề. 12
1.2. Mô hình hoá. 13
1.3. Ứng dụng: HỆ SỐ ICOR VÀ VẬN DỤNG TRONG LẬP KẾ HOẠCH, ĐÁNH GIÁ MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 16
1.3.1. Phương pháp tính hệ số ICOR 16
1.3.2. Vận dụng chỉ tiêu ICOR xác định nhu cầu vốn và mục tiêu tăng trưởng 18
2. MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ SOLOW – SWAN. 19
2.1. Sản xuất. 20
2.2. Nguồn lao động. 20
2.3. Khấu hao vốn. 20
2.4. Tiêu dùng. 20
2.5Xác định mô hình 20
KẾT LUẬN 23
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ểm chứng giả thuyết kinh tế.
Mô hình kinh tế chỉ có ích khi và chỉ khi nó đưa ra được những đoán đúng. Ở bước này, các nhà kinh tế học sẽ tập hợp các số liệu để kiểm chứng lại giả thuyết. Nếu kết quả thực nghiệm phù hợp với giả thuyết thì giả thuyết được công nhận còn nếu ngược lại giả thuyết sẽ bị bác bỏ.
2.2. Phương pháp so sánh tĩnh.
Giả định các yếu tố khác không thay đổi
Các giả thuyết kinh tế về mối quan hệ giữa các biến luôn phải đi kèm
với giả định Ceteris Paribus trong mô hình. Ceteris Paribus là một trong thuật ngữ latinh được sử dụng thường xuyên trong kinh tế học có nghĩa là các yếu tố khác không thay đổi. Ví dụ về xăng dầu, giả định quan trọng của mô hình là thu nhập của người tiêu dùng, giá cả các hàng hoá khác và một vài biến số khác không thay đổi. Giả định này cho phép chúng ta tập trung vào mối quan hệ giữa hai biến số chính yếu: giá xăng dầu và lượng tiêu thụ xăng dầu trong từng tháng.
Đối với các môn khoa học trong phòng thí nghiệm, việc thực hiện các thí nghiệm mà chỉ những biến số quan tâm được thay đổi còn các yếu tố khác được giữ nguyên có vẻ dễ dàng. Tuy nhiên, đối với kinh tế học phòng thí nghiệm là thế giới thực, là cuộc sống nên nhìn chung các nhà kinh tế học khó có thể thực hiện được những thực nghiệm hoàn hảo như trong phòng thí nghiệm, các biến số kinh tế mà các nhà kinh tế học quan tâm như tỷ lệ thất nghiệp, chỉ số giá cả, sản lượng, v.v... luôn thay đổi và chịu tác động của rất nhiều nhân tố cùng một lúc. Vì thế muốn kiểm tra giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến số kinh tế, các nhà kinh tế thường phải sử dụng các kỹ thuật phân tích thông kê được thiết kế riêng cho trường hợp các yếu tố khác không thể cố định được.
2.3. Quan hệ nhân quả.
Các giả thuyết kinh tế mô tả mối quan hệ giữa các biến số mà sự thay đổi của biến số này là nguyên nhân khiến một hay các biến khác thay đổi theo.
Biến chịu sự tác động gọi là biến phụ thuộc còn biến thay đổi tác động đến các biến khác được gọi là biến độc lập. Biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc nhưng bản thân thì chịu sự tác động của các biến số khác ngoài mô hình.
Một lỗi thường gặp trong phân tích số liệu là kết luận sai lầm về quan hệ nhân quả: sự thay đổi của một biến số này là nguyên nhân sự thay đổi biến số kia chỉ vì chúng có xu hướng xảy ra đồng thời. Một ví dụ vui là số người đi bộ dùng ô khi trời mưa tăng lên, sẽ rất buồn cười nếu kết luận rằng con người tạo ra mưa bằng cách bật mở ô che. Vì sự nguy hiểm khi đưa ra kết luận về mối quan hệ nhân quả nên các nhà kinh tế học thường sử dụng các phép thử thống kê để xác định xem liệu sự thay đổi của một biến có thực sự là nguyên nhân gây ra sự thay đổi quan sát được ở biến khác hay không. Tuy nhiên bên cạch nguyên nhân khó có thể có những thực nghiệm hoàn hảo như trong phòng thí nghiệm, những phép thử thống kê không phải lúc nào cũng đủ sức thuyết phục các nhà kinh tế học tin vào mối quan hệ nhân quả thực sự.
3. Phưong pháp mô hình trong kinh tế.
Phương pháp mô hình là mô hình hoá các đối tượng ( các vấn đề kinh tế ) thành các mô hình ( hay là hình ảnh của chúng ).
3.1. Các mô hình lý thuyết.
Nền kinh tế hiện đại là một cơ chế hoạt động rất phức tạp. Trên thế giới có hàng trăm quốc gia, mỗi quốc gia có hàng ngàn hàng vạn doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Các loại hàng hoá dịch vụ đa dạng phong phú và ngày càng tăng. Những người lao động thì làm việc trong mọi lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau, và đưa ra các hành vi kinh tế của mình như là chọn hàng hoá nào để mua sắm sử dụng dịch vụ nào. Bởi vậy chúng ta không thể mô tả các đặc điểm của một thị trường thực thụ một cách chi tiết nên các nhà kinh tế đã chọn cách trừu tượng hoá sự phức tạp của thực tại và phát triển một mô hình đơn giản hơn nắm bắt được những yếu tố cơ bản.
Việc sử dụng mô hình là rất phổ biến ngay cả trong khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Trong đời sống các kỹ sư điện có thể nhìn vào sơ đồ mạng lưới điện để tìm ra được những nơi có vấn đề, kiến trúc sư sử dụng sa bàn để quy hoạch nhà cửa. Trong khoa học vật lý, hoá học thường sử dụng các phép trừu tượng hoá để đơn giản các hiện tượng của thế giới thực tại phục vụ cho việc nghiên cứu dễ dàng hơn. Cũng như vậy các nhà kinh tế đã phát triển các mô hình như là công cụ hỗ trợ nghiên cứu các vấn đề kinh tế. Thí dụ: để hiểu được cơ chế hoạt động của nền kinh tế, chúng ta sẽ trừu tượng hoá thực tế và xây dựng một mô hình đơn giản hoá về nền kinh tế. Nền kinh tế bao gồm các bộ phận hợp thành và sự tương tác giữa chúng với nhau. Các bộ phận hợp thành nền kinh tế là người ra quyết định bao gồm hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Các thành viên này tương tác với nhau theo các cơ chế phối hợp
khác nhau.
Hộ gia đình
Thị trường sản phẩm
Chính phủ
Doanh nghiệp
Thị trường các yếu tố
Thuế
Trợ cấp
Thuế
Trợ cấp
Tiền (chi tiêu)
Tiền (thu nhập)
Tiền (doanh thu)
Tiền (chi phí)
Yếu tố SX
Hàng hóa dịch vụ
Hàng hóa dịch vụ
Yếu tố SX
Mô hình nền kinh tế - mô hình dòng luân chuyển
Trong mô hình này, các thành viên kinh tế tương tác với nhau trên hai thị trường đó là thị trường sản phẩm và thị trường yếu tố sản xuất. Tham gia vào thị trường sản phẩm, các hộ gia đình chi tiêu thu nhập của mình để đổi lấy hàng hoá hay dịch vụ cần thiết do các doanh nghiệp sản xuất. Tham gia vào thị trường yếu tố sản xuất, các hộ gia đình cung cấp các nguồn lực như lao động, đất đai và vốn cho các doanh nghiệp để đổi lấy thu nhập mà các doanh nghiệp trả cho việc sử dụng các nguồn lực đó. Còn các doanh nghiệp tham gia vào hai thị trường đó để mua hay thuê các yếu tố sản xuất cần thiết để tạo ra hàng hoá và dịch vụ mà người tiêu dùng mong muốn. Chính phủ tham gia vào hai thị trường này để cung cấp các hàng hoá, dịch vụ mà xã hội mong muốn mà thị trường không sản xuất một cách hiệu quả. Ngoài ra chính phủ còn điều tiết thu nhập thông qua thuế và các chương trình trợ cấp.
3.2. Kiểm định mô hình.
Tất nhiên, không phải mọi mô hình đều tỏ ra thích hợp. Ví dụ mô hình địa tâm về sự chuyển động của các hành tinh do Ptolemy đưa ra rốt cuộc không được chấp nhận vì chúng không thể mô tả một cách chính xác các hành tinh chuyển động quanh mặt trời như thế nào. Một mục tiêu quan trọng của các nhà nghiên cứu khoa học là loại bỏ những mô hình không thích hợp ra khỏi các mô hình thích hợp. Hai phương pháp thường được sử dụng để kiểm tra mô hình kinh tế:
- Phương pháp trực tiếp, tìm kiếm thiết lập sự xác đáng của các giả định mà các mô hình dự vào.
- Phương pháp gián tiếp, tìm cách xác nhận sự xác đáng bằng cách chỉ ra rằng một mô hình được đơn giản hoá đã đoán chính xác được những sự kiện trên thực tế.
3.3. Đặc điểm chung của các mô hình kinh tế.
Hiện nay, số lượng các mô hình kinh tế được sử dụng rất lớn. Trong các mô hình các giả định được đưa ra ở mức độ phụ thuộc vào vấn đề đang được giải quyết. VD: mô hình tổng cung – tổng cầu sẽ rất phức tạp và lớn hơn nhiều so với mô hình cung - cầu một loại hàng hoá cụ thể nào đó. Tuy nhiên, trên thực tế mô hình kinh tế là sự kết hợp của ba yếu tố chung.
Giả thiết Ceteris paribus ( các yếu tố khác không đổi ).
Giả định rằng mọi quyết định kinh tế đều nhằm tối ưu hoá gì đó.
Phân biệt rõ ràng giữa những vấn đề thực chứng và chuẩn tắc.
3.3.1. Giả thiết Ceteris paribus.
Những mô hình sử dụng trong kinh tế học nhằm mô tả một cách tương đối những mối quan hệ giản đơn. Mô hình thị trường gạo nhằm giải thích giá gạo đối với một số biến tiền công của nông dân, lượng mưa trong vụ gieo trồng, thu nhập của người tiêu dùng, dù chúng ta đều biết còn rất nhiều tác nhân bên ngoài như sâu bệnh, biến động giá phân bón ... ảnh hưỏng đến giá gạo nhưng những nhân tố này được giữ không đổi khi ta xây dựng mô hình. Điều quan trọng ở đây là chúng ta không giả định các yếu tố khác không ảnh hưởng đến giá gạo mà các yếu tố đó được giả định là không đổi trong giai đoạn nghiên cứu phân tích. Theo cách này, tác động của chỉ một vài nhân tố có thể nghiên cứu được trong một dạng đơn giản hóa. Những giả định Ceteris paribus ( các yếu tố khác không đổi ) được sử dụng trong mọi mô hình kinh tế.
3.3.2. Các giả định tối ưu hoá.
Nhiều mô hình kinh tế bắt đầu từ giả định rằng các tác nhân kinh tế được nghiên cứu theo đuổi mục tiêu của mình một cách hợp lý và được chấp nhận rộng rãi như một điểm khởi đầu thích hợp để phát triển mô hình kinh tế. Có hai lý do để dẫn đến sự chấp nhận trên là:
Các giả định tối ưu hoá rất hữu dụng để tạo ra mô hình chính xác và có thể giải được. Nguyên nhân chính là những mô hình này có thể đưa nhiều thuật toán phù hợp với bài toán tối ưu hoá.
Lý do thứ hai liên quan đến giá trị thực nghiệm rõ ràng của chúng.
3.3.3. Phân biệt thực chứng và chuẩn tắc.
Đặc điểm cuối cùng của mọi mô hình kinh tế là việc phân biệt cẩn thận giữa những vấn đề mang tính thực chứng và chuẩn tắc. Chúng ta chủ yếu mới bàn đến những lý thuyết kinh tế thực chứng. Những lý thuyết khoa học lấy thực tế làm đối tượng nghiên cứu, nỗ lực giải thích các hiện tượng kinh tế quan sát được. Kinh tế học thực chứng tìm cách xác địn...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status