Một số giải pháp nhằm xây dựng và thực hiện chiến lược thị trường của tổng công ty thương mại Hà Nội - pdf 28

Download miễn phí Một số giải pháp nhằm xây dựng và thực hiện chiến lược thị trường của tổng công ty thương mại Hà Nội



Các chủ trương, chính sách của Đảng về việc phát triển ngành thương mại nói chung và thương mại Thủ đô nói riêng tạo điêù kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại. Việc đề án số 30-31-32 ĐA/TƯ về một số nhiệm vụ trọng tâm nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh và cải cách hành chính, chương trình 11/CT – UB của UBND thành phố về “Nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển một số ngành dịch vụ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế” và các chính sách và chương trình về việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thương mại đã tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng làm động lực cho các thành phần góp phần tạo kinh tế phát triển thương mại dịch vụ.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ba lần nhận vốn, cơ cấu tổ chức của công ty ngày càng lớn mạnh. Hơn nữa, công ty mẹ - Hapro còn là cổ đông sáng lập của bốn công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực sản xuất dịch vụ.
Đến ngày 29/09/2004 Tổng công ty thương mại Hà Nội chính thức đi vào hoạt động theo qui định phê duyệt Đề án thành lập Tổng công ty thương mại Hà Nội số 129/04/QĐ - TTg ngày 14/07/2004 của thủ tướng chính phủ & quyết định thành lập Tổng công ty thương mại Hà Nội số 125/04/QĐ - UB ngày 11/08/04 của UBND thành phố.
Hiện nay, Tổng công ty thương mại Hà Nội có 23 đơn vị thành viên & là chủ đầu tư, quản lý Cụm Công nghiệp thực phẩm Hapro tại xã Lệ Chi ,quận Long Biên, Hà Nội và đặt trụ sở chính tại 38-40 Lê Thái Tổ, Hà Nội.
Tổng công ty thương mại Hà Nội có tên giao dịch quốc tế là HANOI TRADE CORPORATION (HTC).
2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty :
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành nghề trong đó ngành nghề chính là kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu và dịch vụ, sản xuất và chế biến hàng nông, lâm, hải sản thực phẩm... Ngoài ra Tổng công ty còn thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh và đầu tư trong các lĩnh vực, tài chính, công nghiệp, dịch vụ, xuất khẩu lao động, xây dựng phát triển nhà, khu đô thị... Phục vụ nhiệm vụ phát triển thương mại và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô.
- Tham gia với các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành thương mại theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phổ cũng như chính phủ.
- Trực tiếp tổ chức các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ xuất nhập khẩu tổng hợp các mặt hàng Nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ, khoáng sản, hoá chất... Vật tư máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ kiện... đa ngành phục vụ sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho các đối tượng trong và ngoài ngành phục vụ cho các nhiệm vụ sản xuất hoạt động của Tổng công ty cho nhu cầu của xã hội và xuất khẩu lao động.
- Giữ vai trò chủ đạo tập trung chi phối và liên kết các hoạt động của các công ty con theo chiến lược phát triển ngành thương mại thủ đô trong từng giai đoạn và kế hoạch sản xuất hoạt động hàng năm của công ty mẹ - Tổng công ty thương mại Hà Nội và các công ty được UBND thành phố giao.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại quảng cáo, chợ triển lãm thương mại và ngoài nước nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả vị thế của thương mại thủ đô
3.Tình hình hoạt động sản xuất của Tổng công ty :
a) Nguồn lực vật chất :
Là một doanh nghiệp hoạt động chính trong ngành thương mại – dịch vụ, nguồn lực vật chất trong đó quan trọng nhất là địa điểm kinh doanh và giao dịch. Nếu địa điểm kinh doanh và giao dịch tốt sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho Tổng công ty.
Hiện nay, ngoài trụ sở chính đặt tại 38- 40 Lê Thái Tổ, thuộc khu vực trung tâm của quận Hoàn Kiếm, với diện tích đất sử dụng gần 2000m2làm văn phòng, phòng trưng bày của Tổng công ty, Tổng công ty còn quản lý hơn 400 địa điểm kinh doanh thuận lợi khác trên địa bàn Hà Nội.
Tổng diện tích đất sử dụng của Tổng công ty là 938.347m2 bao gồm hệ thống mạng lưới kinh doanh, cửa hàng bán lẻ, trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn và các cơ sở sản xuất, chế biến được trang bị các thiết bị hiện đại.
Tổng công ty còn mở rộng đầu tư, đặt các trụ sở giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước như : Hải Dương. Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh Mạng lưới kinh doanh nội địa của Tổng công ty những năm vừa qua khá phát triển. Đối với một số nước là bạn hàng truyền thống của Tổng công ty thì tại đoa Tổng công ty cũng đặt văn phòng đại diện.
Sự phát triển của nguồn lực vật chất phụ thuộc rất nhiều vào công tác đàu tư. Những năm vừa qua, Tổng công ty đã và đanh tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư nhằm cải tạo và xây dựng các địa điểm kinh doanh tương đối lớn và có vị thế thương mại.
Để mở rộng qui mô sản xuất và kinh doanh, Tổng công ty đã hoàn thành một số gói thầu trong dự án đầu tư Cụm công nghiệp thực phẩm Hapro tại Gia Lâm, dự án thương mại – dịch vụ 10b Tràng Thi, kinh doanh thương mại – dịch vụ các căn hộ cao cấp để bán
Tổng công ty cũng đang khẩn trương xây dựng một số dự án đầu tưửtung tâm thương mại, siêu thị và phương án bán đấu giá một số địa điểm nhỏ lẻ do Tổng công ty quản lý nhằm tạo nguồn vốn xây dựng các dự án trung tâm thương mại, siêu thị lớn góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh doanh dịch vụ chất lượng cao của Tổng công ty.
b) Nguồn lực tài chính :
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
I
Tài sản
1
TSLĐ và ĐT ngắn hạn
Trđ
211.022
262.336
331.517
487.504
498.225
Tiền
Trđ
25.097
38.302
56.358
81.014
86.744
Các khoản phải thu
Trđ
145.290
180.149
216.387
282.279
305.721
Hàng tồn kho
Trđ
39.068
38.159
45.917
92.724
73.209
TSLĐ khác
Trđ
1.567
5.726
12.855
31.487
32.551
2
TSCĐ và ĐT dài hạn
Trđ
87.397
114.285
140.012
205.891
224.963
TSCĐ
Trđ
79.589
92.421
97.912
141.226
160.035
Các khoản ĐTTC dài hạn
Trđ
7.790
5.241
21.485
33.467
29.778
Chi phí XDCB dở dang
Trđ
0
14.545
17.386
22.412
25.655
Các khoản ký quỹ dài hạn
Trđ
0
2.078
3.229
8.786
9.495
Tổng Tài sản
Trđ
289.401
376.621
471.529
693.396
723.188
II
Nguồn vốn
Trđ
1
Nợ phải trả
Trđ
126.183
190.110
260.218
413.851
417.320
2
Nguồn vốn chủ sở hữu
Trđ
172.218
186.511
211.311
279.545
305.868
a
Nguồn vốn kinh doanh
Trđ
150.719
166.820
190.508
207.025
246.031
Ngân sách cấp
Trđ
172.803
185.826
215.907
272.147
281.790
b
Nguồn vốn ĐT XDCB
Trđ
14.924
10.229
5.888
44.232
65.600
c
Quỹ ĐT PT
Trđ
6.822
7.864
8.255
9.676
12.139
d
Quỹ dự phòng TC
Trđ
335
913
1.256
1.851
2.408
e
Quyền sử dụng đất
Trđ
-
-
-
9.363
9.363
f
Nguồn kinh phí quỹ khác
Trđ
-585
685
5.404
7.398
10.947
- Lợi nhuận chưa phân phối
Trđ
-826
294
4.563
6.149
8.351
- Quỹ dự phòng mất việc
Trđ
241
391
841
1.249
2.596
Tổng Nguồn vốn
Trđ
298.401
376.621
471.529
693.396
723.188
Nhìn chung, tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty không ngừng tăng qua các năm. Tính đến hết năm 2004, tổng nguồn vốn chủ sở hữu của Tổng công ty là 305.868 triệu đồng.
Ngoài ra các đơn vị thành viên của Tổng công ty chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước nên thuận lợi hơn các doanh nghiệp khác như : doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh, do được hưởng ưu đãi về vốn.
Vốn ngân sách cấp cho Tổng công ty tăng qua các năm và chiếm gần 40% tổng nguồn vốn của Tổng công ty. Sở dĩ như vậy là do hiện tại Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Hà Nội vẫn có chủ trương sắp xếp, tổ chức hệ thống thương mại trên Thành phố; hình thành các Tổng công ty lớn trong lĩnh vực thương mại.
Tuy nhiên, nhìn chung giá trị của tài sản lưu định và đầu tư ngắn hạn vẵn chiếm phần lớn trong tổng số tài sản của Tổng công ty. Do đặc điểm Tổng công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ và cả trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nên rất cần những tài sản có khả năng thanh toán ca. Giá trị tài sản lưu động cao tạo điều kiện cho việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
Nguồn vốn kinh doanh và các nguồn, quỹ kinh phí khác của Tổng công ty cũng tăng qua các năm. Đây là một điều kiện tốt để giúp Tổng công ty mở rộng qui mô hoạt động của mình.
c) Nguồn nhân lực :
Về giới nhìn chung tỷ lệ nữ vẫn chiếm một tỷ trọng cao hơn so với nam giới. Đây là do đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty rất cần những lao động nữ có tay nghề tham gia vào lĩnh vực chế biến và thủ công mỹ nghệ.
Về độ tuổi cho thấy, lực lượng lao động của Tổng công ty là tương đối trẻ và có xu hướng trẻ hoá qua các năm. Tỷ trọng của lực lượng lao động từ độ tuổi 18- 30 chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần qua các năm. Năm 2000 mới chiếm 26,73% thì đến năm 2004 tăng lên 32,96%.Với chủ trương và xu hướng trẻ hoá lực lượng lao động đã giúp Tổng công ty có thêm lợi thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đội ngũ lao động trẻ có chức năng động, sáng tạo cao trong công việc, là những người có khả năng tìm tòi sáng, đưa ra các ý kiến hay đóng góp cho Tổng công ty, có thể nắm bắt rõ sự biến động của thị trường. Hơn nữa, đây là lực lượng nòng cốt trong tương lai, đưa Tổng công ty phát triển nhanh và bền vững.
Trình độ của đội ngũ cán bộ trong Tổng công ty cũng không ngừng được nâng cao. Số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chủ yếu là những người ở độ tuổi cao, kinh nghiêm về chuyên môn cũng như khả năng lãnh đạo tốt. Đây là một ưu thế lớn giúp cho bộ máy của Tổng công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả. Năm 2000, số cán bộ có trình độ trên đại học rất thấp chỉ mới có 64 người. Xong từ năm 2001, do yêu cầu nâng cao trình độ và mong muốn có những cán bộ vững vàng kiến thức, chuyên môn cao; Tổng công ty đã cử và tuyển một số cán bộ có trình độ cao để tham gia vào bộ máy lãnh đạo của Tổng công ty. Số lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lực lượng lao động, trung bình trên 50% tổng số lực lượng lao động. Đây chủ yếu là các công nhân sản xuất tại các Xí ngiệp, nhà máy chế biến ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status