Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ công nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2010 - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ công nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2010



A.LỜI MỞ ĐẦU 1
B.NỘI DUNG: 2
I.Tổng quan về Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2
1. Cơ cấu kinh tế: 2
1.1. Khái niệm: 2
1.2 Vai trò của Cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế: 4
2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 5
2.1.Thế nào là chuyển dịch cơ cấu kinh tế? 5
2.2 Những nhân tố cơ bản chi phối sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá: 6
2.3.Việc điều chỉnh hợp lý Cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong điều kiện hội nhập vào khu vực và thế giới: 10
3.Cdcc ngành công nghiệp: 12
3.1 Cdcccn trước đây, hiện nay và trong tương lai của quá trình CNH-HĐH: 12
3.2 Cơ cấu công nghiệp kết hợp với cơ cấu vùng thổ và cơ cấu thành phần kinh tế: 12
3.3Ngành trọng điểm và ngành mũi nhọn với sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp: 14
II.Thực trạng CDCCCN nước ta thời gian qua 16
1. Khái quát quá trình phát triển công nghiệp VN từ trước đến nay: 16
2. Thực trạng CDCCCN Việt Nam thời kỳ 1991 - 2001: 18
2.1 Số lượng và cơ cấu các doanh nghiệp công nghiệp: 18
2.2 Sự thay đổi theo quan hệ tỉ trọng giữa các thành phần kinh tế: Đây thực sự là một sự chuyển dịch quan trọng. 21
2.3 Cơ cấu công nghiệp Việt Nam theo lãnh thổ: 23
2.4 Sự phân chia thành 4 nhóm ngành: Nhóm ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống, nhóm ngành khai thác, nhóm ngành chế biến-lắp ráp và nhóm ngành chế tạo sản phẩm kỹ thuật cao. 25
3.Cơ cấu lao động và cơ cấu đầu tư trong công nghiệp: 30
4.Cơ cấu công nghiệp-Một số nhận xét: 31
III.Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ công nghiệp Việt Nam thời kỳ 2001-2010: 34
1.Quan điểm và định hướng: 34
1.1.Mục tiêu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải tiến tới một cơ cấu kinh tế hợp lý. Đó là một cơ cấu kinh tế: đa ngành, trong đó hình thành các ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tính hướng ngoại, năng động, bền vững và mang lại hiệu quả cao nhằm phát huy tốt nội lực, tham gia có hiệu quả vào phân công hợp tác quốc tế, thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. 34
1.2.Kết hợp tối ưu giữa cơ cấu ngành với cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế: 34
1.5. Phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn: 35
2.Các giải pháp chủ yếu: 36
2.1.Nâng cao chất lượng các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành 36
2.2.Phát triển mạnh mẽ thị trường: 37
2.3.Đầu tư, chuyển dịch cơ cấu đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư: 37
2.4 Đổi mới và phát triển công nghệ: 37
2.5. Đẩy mạnh đào tạo, điều chỉnh cơ cấu đào tạo và nâng cao chất lương đào tạo nguồn nhân lực: 38
2.6.Hoàn thiện cơ chế chính sách: 38
C.KẾT LUẬN 39
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


iệp hoá- hiện đại hoá , phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước ở nước ta hiện nay.
Cơ cấu ngành công nghiệp kết hợp với cơ cấu thành phần kinh tế thể hiện ở chiến lược và chính sách đối với các thành phần kinh tế là khuyến khích hay không khuyến khích, thành phần nào đóng vai trò chủ đạo. Mỗi thành phần kinh tế có những đặc trưng riêng của nó về tính chất xã hội hoá lao động, trình độ phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, lợi ích kinh tế nhưng chúng có quan hệ với nhau, tác động lẫn nhau, đan kết với nhau dưới nhiều hình thức. Sở hữu là cơ sở kinh tế, là căn cứ để xác định thành phần kinh tế. Sở hữu lại là một vấn đề hết sức nhạy cảm được xuất phát từ thực tế khách quan. Quan điểm phát triển nào về các thành phần kinh tế để có sự điều chỉnh quan hệ sản xuất cho phù hợp với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất nhằm giải phóng được sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội?
Cơ cấu công nghiệp cũng gắn với cơ cấu vùng lãnh thổ thể hiện ở việc xây dựng các khu công nghiệp, khu vực kinh tế thành thị và nông thôn, trọng điểm và phi trọng điểm .Ở đây, có một vài quan niệm cần làm rõ để sau có chiến lược, giải pháp đúng đắn hơn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tạo động lực cho phát triển kinh tế và thực hiện tốt đô thị hoá nông thôn:
-Khu công nghiệp, đó là nơi có nhiều đất trống, gần cảng, đường xa lộ, được trang bị đường rộng cho xe tải ra vào, đường dây điện trung thế để cho các NĐT thuê thành lập các nhà máy. Nơi đây các nhà máy được xây dựng theo nguyên lý tập chung chiều dọc, thí dụ bên cạnh cảng tiếp thu khí từ biển Côn Sơn đưa vào là các doanh nghiệp điện đạm thép; thép được luyện từ quặng sắt nhập với khí và từ các lò luyện thép nóng được các băng tải chuyển đến các nhà máy và làm các sản phẩm từ thép. Khu công nghiệp có thể chuyên sản xuất một mặt hàng như ôtô, trong khu sẽ có những nhà máy vệ tinh sản xuất các phụ tùng cho một nhà máy mẹ lắp ráp thành ôtô nguyên chiếc.
- Khu chế xuất: Được thiết lập với nguyên lý tương tự như khu công nghiệp, song có điều chỉnh là khu được coi như tách khỏi với nhau về thuế quan. Các doanh nghiệp có quyền tự do nhập khẩu và xuất khẩu thông qua quan thuế do đó một số khu chế xuất có hàng rào bao quanh. Nhìn chung, khu chế xuất là khu vực để sản xuất các sản phẩm công nghiệp mà phần chủ yếu dành cho xuất khẩu có áp dụng chế độ thương mại tự do, tách khỏi chế độ thương mại và thuế quan của nước sở tại.
- Khu dân cư được xây dựng cách gần các khu công nghiệp, khu chế xuất khoảng vài km để công nhân có thể tiện đến làm việc ở các nhà máy tại các khu công nghiệp, khu chế xuất... trong khu dân cư có thể có rất nhièu nhà trọ được tư nhân xây cho công nhân thuê. Việc xây dựng khu dân cư xa các khu công nghiệp, khu chế xuất để hạn chế được phần nào tác động của ô nhiễm môi trường.
3.3Ngành trọng điểm và ngành mũi nhọn với sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp:
Thế nào là ngành trọng điểm, thế nào là ngành mũi nhọn? Có thể có lúc chúng ta lại dùng ngành công nghiệp chủ lực thay cho hai khái niệm này. Vậy hiểu thế nào cho đúng? Tất nhiên, do tác động của tiến bộ khoa học công nghệ và do ảnh hưởng của nhu cầu thị trường, danh mục mỗi ngành trọng điểm, mũi nhọn sẽ thay đổi theo từng thời kỳ 5-10 năm, có thể có ngành hiện nay chưa là ngành trọng điểm, ngành mũi nhọn nhưng thời kỳ sau sẽ trở thành trọng điểm, mũi nhọn.
Theo nghiên cứu của GS.TS Nguyễn Đình Phan(NEU) có thể hiểu ngành trọng điểm, ngành mũi nhọn như sau:
Ngành trọng điểm là ngành có vai trò, vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, phát triển các ngành này sẽ thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế quốc dân; là ngành có khả năng và lợi thế phát triển; có hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cao; đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu, có khả năng phát triển hiện tại và lâu dài. Ngành trọng điểm có đối tượng và phạm vi tương đối rộng như có thể là ngành mới và ngành truyền thống, ngành gặp thuận lợi hay khó khăn trong phát triển. ngành hướng xuất khẩu và thay thế nhập khẩu...
Ngành mũi nhọn là ngành có ý nghĩa quan trọng; sự phát triển của nó tác động mạnh nẽ đến sự phát triển của các ngành khác của nền kinh tế quốc dân; là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế, cso tốc độ tăng trưởng vượt trội các ngành khác; có hiệu quả kinh tế xã hội cao; TLSS, thay mặt cho tién bộ khoa học kỹ thuật, tạo nguồn thu đáng kể cho NS và là ngành hướng về xuất khẩu, có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Điều kiện công nhận ngành mũi nhọn khó khăn hơn so với ngành trọng điểm và nền kinh tế phát triển đến một trình độ nào đó mới có ngành kinh tế mũi nhọn.
Chuyển dịch cơ cấu ngành theo mô hình " cực tăng trưởng" chúng ta lại có các ngành cực tăng trưởng. Mô hình cực tăng trưởng hướng cơ cấu ngành kinh tế quốc dân theo những thế mạnh, những khả năng cạnh tranh ở trong nước và quốc tế, trên cơ sở hình thành các cực tăng trưởng kinh tế. Ngành cực tăng trưởng là ngành có các dấu hiệu nổi trội, có khả năng làm đầu tàu tăng trưởng nhanh và có sức lan toả rộng đối với các ngành khác của nền kinh tế. Cơ sở của mô hình " cực tăng trưởng" đó là lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A.Smith, lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo, mô hình " đàn nhạn bay" hay" hiệu ứng chảy tràn" và mô hình hai nguồn lực Ohlin-Hecksher. Các dấu hiệu để có thể nhận biết một ngành là ngành cực tăng trưởng: Thứ nhất, đó là ngành có các dấu hiệu về lợi thế ( lợi thế về tự nhiên, về lao động và các lợi thế khác), là ngành có hệ số ICOR thấp, có thị trường tiêu thụ rộng lớn, có khả năng tạo ra gia tăng lớn và có khả năng tạo đà cho sự phát triển của khoa học công nghệ trong tương lai.
II.Thực trạng CDCCCN nước ta thời gian qua
1. Khái quát quá trình phát triển công nghiệp VN từ trước đến nay:
Qúa trình phát triển công nghiệp ở nước ta trong những thập niên qua đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Sự phân chia giai đoạn phụ thuộc vào những biến cố lịch sử có tác động nhiều đến phương hướng phát triển và phân bố nền công nghiệp của đất nước. Để có thể tái hiện lại toàn bộ quá trình này, bài viết sẽ lấy một số mốc lịch sử quan trọng như :Trước năm 1954, từ năm 1954 đến năm 1986 và từ 1986 đến nay.
-Trước năm 1954: Nền cnvn hầu như chưa có gì , chủ yếu là các làng nghề thủ công truyền thống, thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp. Bị Pháp xâm lược cơ cấu công nghiệp nước ta đã nhỏ bé lại càng què quặt và phụ thuộc nặng nề vào công nghiệp chính quốc. Các làng nghề thủ công bị chèn ép. Máy móc thiết bị nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho việc khai thác tài nguyên và hầu như không có công nghệ chế biến các loại tài nguyên này.Một số mỏ hình thành nhưng không trở thành khu công nghiệp vì trình độ trang bị kỹ thuật lạc hậu, mức độ cơ giới hoá thấp. Sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945, Pháp trở lại xâm lược đã khiến cho công nghiệp không có điều kiện phát triển. Giành thắng lợi năm 1954,chúng ta vừa xây dựng và bảo vệ Miền Bắc XHCN, vừa tiếp tục hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc ở Miền Nam, tiến tới hoà bình thống nhất tổ quốc.
-Giai đoạn từ 1954 đến cuối những năm 1980:
Ngành cnvn thời kỳ này được hình thành chủ yếu dựa vào sự giúp đỡ của các nước XHCN. Với ý tưởng tự lực tự cường nên cơ cấu ngành ở thời kỳ này đã được hình thành nhưng là"cân đối tĩnh ", dãn chứng là đã có 19 tiểu ngành công nghiệp, khá toàn diện, ít thua kém về số lượng các tiểu ngành so với một số nền công nghiệp phát triển lúc đó trong khi tiềm lực còn non yếu, cơ cấu lại được xây dựng trên một hệ trục là cơ chế kế hoạch hoá tập trung vơí công cụ cân đối tĩnh mang tính chất tản mạn, thiếu mũi nhọn, thiếu động lực phát triển . Đại hội lần thứ IV của đảng (12-1976) có phương hướng :"ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ...". Thực hiện phương hướng đó trong kế hoạch 1976-1980 đã bố trí nhiều công trình công nghiệp nặng then chốt, sauđó đến công nghiệp cơ bản và công nghiệp cho xuất khẩu. Tuy nhiên việc điều chỉnh cơ cấu ở giai đoạn này vẫn được quyết định hoàn toàn bởi chính phủ theo kiểu kế hoạch hoá tập trung,trật tự phát triển các ngành được quyết định từ trên xuống. Đối tác quốc tế chủ yếu của thời kỳ này là các nước trong hệ thống XHCN. Đến cuối những năm 1980, sự đổ vỡ và chuyển đổi của nền kinh tế các nước bạn đã tác dộng trực tiếp đến nền CNVN khi phải tham gia trong một môi trường kinh tế quốc tế mới. Cơ cấu ngành, tiến trình phát triển và trật tự cũ đã không cho phép doanh nghiệp có các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường mới trong các quan hệ hội nhập hoàn toàn mới mẻ.
-Giai đoạn 1986-2001
Thực hiện đường lối đổi mới do đại hội lần thứ VI Đảng CSVN đề ra( chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận dộng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN; thực hiện dân chủ hoá đời sống xã hội từng bước xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân; đồng thời mở cửa tăng cường giao lưu hợp tác với bên ngoài theo tinh thần:"Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên th...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status