Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty Angimex - pdf 28

Download miễn phí Khóa luận Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại công ty Angimex



- Lượng thành phẩm thu hồi ởxí nghiệp 2 thấp: mặc dù tỷlệmua vào gấp
1,7 lần nhà máy Châu Đốc nhưng tỷlệthu hồi thành phẩm chỉgấp 1,3 lần, nguyên
nhân do xí nghiệp 2 mua nhiều gạo nguyên liệu nên tỷlệthu hồi thành phẩmkhông
cao, dẫn đến tỷlệphụphẩmvà hao hụt nhiều, do đó chi phí trên 1 kg gạo của xí
nghiệp cao.
- Do phải tái chếnhiều lần (xí nghiệp 2) vàdo không khai thác tốt công suất
(xí nghiệp 4) nên các chi phí như: điện, nước, lương công nhân, lương quản lí phân
xưởng, tiền ăn giữa ca đều tăng do tăng thời gian làmthêmvà làmngoài giờ.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nhất kế đó
là gạo 35% và cao nhất là gạo 5%. Gạo càng nhiều % tấm thì giá càng thấp và
ngược lại, gạo càng ít tấm thì giá càng cao.
Chi phí nguyên vật liệu của các xí nghiệp đều khác nhau, nguyên nhân là do
sự khác nhau về giá cả và tỷ lệ loại gạo mua vào (số lượng) của các xí nghiệp.
Sự khác nhau về giá cả gạo mua vào của các xí nghiệp phụ thuộc vào nhiều
yếu tố: vùng nguyên liệu, mua của ai, thời điểm mua vào
Ngoài ra, tỷ lệ loại gạo mua vào cũng ảnh hưởng rất lớn đối với chi phí
nguyên vật liệu. Ví dụ như trường hợp của nhà máy Châu Đốc: năm 2003 lượng gạo
chất lượng cao mà nhà máy mua vào là khá cao, trong đó gạo 5 chiếm 20%, gạo 10
chiếm 1,6%, gạo 15 chiếm 8,5% trong tổng lượng gạo mà nhà máy mua vào. Như
đã nói trên, gạo càng ít tấm thì giá càng cao, do mua nhiều gạo chất lượng nên chi
phí nguyên vật liệu của nhà máy Châu Đốc là khá cao. Chúng ta có bảng tỷ lệ mua
vào theo lượng loại gạo chất lượng của các xí nghiệp như sau:
Bảng 1: Tình hình thu mua gạo chất lượng cao của các xí nghiệp
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 24 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Gạo 5% 9,2% 6,2% 7,0% 8,2% 20,0%
Gạo 10% 2,6% 1,2% 9,2% 2,0% 1,6%
Gạo 15% 7,7% 9,7% 2,0% 18,9% 8,5%
TỔNG 19,5% 17,1% 18,2% 29,1% 30,1%
Để xem ảnh hưởng của giá gạo và tỷ lệ gạo mua vào như thế nào, chúng ta
hãy xem xét bảng chi phí nguyên vật liệu (CP NVL) của các xí nghiệp:
Bảng 2: Chi phí nguyên vật liệu của các xí nghiệp
Đơn vị tính: đồng
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
CP NVL 401.016.352.824 113.290.240.284 178.241.164.192 185.698.388.158 90.469.759.647
Lượng SX (kg) 169.212.046 47.899.589 75.551.053 79.110.833 37.634.585
Đơn vị (đ/kg) 2.370 2.365 2.359 2.347 2.404
Qua bảng 3 chúng ta thấy được rằng tỷ lệ thu mua gạo chất lượng của nhà
máy Châu Đốc là cao nhất, chiếm 30,1% trong tổng số gạo nhà máy thu mua, tiếp
theo là xí nghiệp 4 với 29,1%, xí nghiệp 1 với 19,5%, xí nghiệp 2 với 17,1%.
Như chúng ta đã biết, gạo càng chất lượng thì giá càng cao, do đó xí nghiệp
nào mua nhiều gạo thành phẩm chất lượng cao sẽ có chi phí nguyên vật liệu cao
hơn. Tuy nhiên ta có ngoại lệ là trường hợp của xí nghiệp 4, mặc dù mua gạo chất
lượng cao khá nhiều nhưng chi phí nguyên vật liệu của xí nghiệp 4 lại thấp. Nguyên
nhân là do trong năm nay xí nghiệp 4 mua được một khối lượng lớn nguyên vật liệu
với giá khá thấp. Trong khi đó do vùng nguyên liệu giá hơi cao và đôi khi mua
không đúng lúc nên chi phí nguyên vật liệu của nhà máy Châu Đốc khá cao.
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 25 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
2.371 2.366 2.361
2.347
2.404
2.300
2.320
2.340
2.360
2.380
2.400
2.420
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Đồ thị 1: Chi phí nguyên vật liệu đơn vị
2.1.2 Biến phí sản xuất chung:
Biến phí sản xuất chung (SXC) bao gồm chi phí nhiên liệu, chi phí bốc xếp,
chi phí vận chuyển, chi phí mua dây may bao.
Biến phí SXC tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có tỷ lệ mua gạo thành
phẩm và tỷ lệ gạo thành phẩm chế biến, nếu xí nghiệp nào mua nhiều gạo thành
phẩm sẽ góp phần làm giảm chi phí sản xuất, ngoài ra biến phí SXC còn phụ thuộc
vào giá cả nhiên liệu, chi phí bốc xếp .
Biến phí SXC đơn vị của các xí nghiệp như sau:
20,2
27,4
18,8 16,4 16,7
0
10
20
30
40
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Đồ thị 2: Biến phí SXC đơn vị
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 26 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Để hiểu về biến phí SXC đơn vị của các xí nghiệp và nhà máy Châu Đốc, ta
lần lượt xét 2 nhân tố sau:
™ Tỷ lệ gạo mua vào và gạo chế biến:
Bảng 3: Tỷ lệ chế biến theo từng loại gạo ở các xí nghiệp
Chế biến XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Gạo 5% 14% 16% 10% 10% 9%
Gạo 10% 19% 26% 20% 16% 17%
Gạo 15% 31% 22% 24% 40% 34%
TỔNG 64% 64% 55% 66% 60%
Khi đối chiếu đồ thị “Biến phí SXC đơn vị” và bảng “Tỷ lệ chế biến theo
từng loại gạo” ta thấy không hợp lý lắm, vì qua bảng 3 chúng ta sẽ suy ra rằng biến
phí SXC của xí nghiệp 4 là cao nhất, biến phí SXC của xí nghiệp 2 sẽ bằng với xí
nghiệp 1 và của xí nghiệp 3 sẽ nhỏ hơn xí nghiệp 4. Tuy nhiên, như đã trình bày ở
trên, biến phí SXC không chỉ phụ thuộc vào tỷ lệ chế biến gạo của các xí nghiệp mà
nó còn phụ thuộc vào loại gạo nào mua vào để chế biến ra loại gạo nào. Nếu mua
gạo chất lượng để chế biến ra gạo chất lượng thì chi phí sản xuất sẽ thấp hơn so với
khi mua gạo kém chất lượng rồi sau đó phải tái chế nhiều lần. Để thấy rõ hơn chúng
ta có bảng tỷ lệ giữa lượng gạo mua vào và gạo chế biến như sau:
Bảng 4: Tỷ lệ giữa gạo mua và gạo chế biến.
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Gạo 5% 66% 39% 70% 80% 221%
Gạo 10% 13% 5% 45% 13% 9%
Gạo 15% 25% 43% 8% 47% 25%
Mua/Chế biến 30% 27% 33% 44% 50%
Dựa vào bảng tỷ lệ gạo mua và gạo chế biến, chúng ta phần nào giải thích
được tại sao biến phí SXC đơn vị của các xí nghiệp như vậy. Trong các xí nghiệp
thì tỷ lệ mua/chế biến của xí nghiệp 2 là thấp nhất (27%). Điều đó cho chúng ta thấy
là để chế biến được 100% gạo 5,10,15 xí nghiệp 2 chỉ mua vào 27% loại gạo trên,
còn lại 73% (=100% - 27%) là phải tái chế nhiều lần từ các loại gạo khác, dẫn tới
biến phí SXC đơn vị của xí nghiệp 2 cao hơn các xí nghiệp khác.
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 27 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Cũng với cách giải thích tương tự như vậy, xí nghiệp nào có tỷ lệ mua/chế
biến càng thấp thì biến phí SXC đơn vị càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, ở đây ta
có trường hợp của xí nghiệp 4 và nhà máy Châu Đốc. Mặc dù tỷ lệ mua/chế biến
của nhà máy cao hơn nhưng biến phí SXC của nhà máy lại lớn hơn xí nghiệp 4, và
để thấy rõ hơn nữa chúng ta tiến hành phân tích nhân tố ảnh hưởng tiếp theo
™ Biến phí SXC đơn vị:
Như đã nói trên, biến phí SXC không chỉ bị ảnh hưởng của tỷ lệ từng loại
gạo mua vào và chế biến mà còn bị ảnh hưởng bởi giá cả của nhiên liệu, phí bốc
xếp, phí vận chuyển
Bảng 5: Biến phí SXC đơn vị của các xí nghiệp
Đơn vị tính: đồng/kg
CHỈ TIÊU XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
Chi phí nhiên liệu 0,4 1,0 0,7 0,4 0,6
Phí phục vụ sản xuất 0,2 0,1 0,0 0,1 0,2
Phí bốc xếp 18,4 24,4 17,1 15,1 14,7
Phí vận chuyển 0,7 0,9 0,4 0,1 0,5
Phí mua dây may bao 0,5 1,0 0,6 0,6 0,7
Biến phí SXC đơn vị 20,2 27,4 18,8 16,4 16,7
Qua bảng trên, chúng ta có thể hiểu được tại sao biến phí SXC đơn vị của xí
nghiệp 2 lại cao nhiều hơn các đơn vị khác đến vậy. Nhân tố biến phí SXC vừa là
hệ quả của nhân tố trên vừa là một nhân tố riêng biệt. Là hệ quả khi chúng ta xét
đến đơn giá của chi phí nhiên liệu, phí bốc xếp, phí vận chuyển. Để giải thích điều
này chúng ta xét đến trường hợp của xí nghiệp 2.
Hầu hết các biến phí SXC đơn vị của xí nghiệp 2 đều rất cao và cao hơn xí
nghiệp khác khá nhiều. Điều đó chứng tỏ xí nghiệp 2 phải tái chế gạo nguyên liệu
nhiều lần nên tốn nhiều nhiên liệu hơn, phải bốc xếp và vận chuyển nhiều hơn. Do
tái chế nên sản lượng không thay đổi nhiều trong khi đó chi phí lại tăng, nên khi qui
ra 1 đơn vị sản phẩm (kg) sẽ tốn nhiều chi phí. Còn về các biến phí sản xuất khác,
đối với phí phục vụ sản xuất thì xí nghiệp 2 cũng không cao lắm nhưng đối với phí
mua dây may bao thì xí nghiệp 2 lại là xí nghiệp có chi phí này cao nhất.
Còn về trường hợp của xí nghiệp 4 và nhà máy Châu Đốc. Mặc dù tái chế ít
hơn xí nghiệp 4 nhưng chi phí của nhà máy Châu Đốc lại cao hơn, nguyên nhân là
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 28 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
do đơn giá các biến phí này của nhà máy cao hơn hay do xí nghiệp 4 quản lí chi
phí tốt hơn.
2.1.3 Biến phí bán hàng:
Biến phí bán hàng bao gồm chi phí bao bì, chi phí bảo hiểm, bốc xếp, vận
chuyển bán hàng, chi phí hoa hồng - ủy thác – giao nhận ..
Chi phí bán hàng có tính chất phức tạp, một phần phát sinh ở các xí nghiệp
(như bán tại chỗ), một phần phát sinh ở các xí nghiệp mà công ty chi dùm, (ví dụ
như công ty xuất bao bì bán hàng cho các xí nghiệp và chịu các chi phí bán hàng
khác như bảo hiểm, bão lãnh) và một phần phát sinh do việc bán hàng của công
ty.
Ta có sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng
của công ty
Chi phí bán hàng xí
nghiệp phát sinh
Tổng chi phí bán
hàng của xí nghiệp
Biến phí Định phí
Chi phí bán hàng
của xí nghiệp
Tổng chi phí bán hàng công ty chi
GVHD: Nguyeãn Tri Nhö Quyønh SVTH: Traàn Thò Haûi Giang
- 29 -
Phaân Tích Moái Quan Heä Chi Phí – Khoái Löôïng – Lôïi Nhuaän
Bảng 6: Biến phí bán hàng của các xí nghiệp
Đơn vị tính: đồng
XN1 XN2 XN3 XN4 NMCĐ
- Công ty chi dùm 14.987.347.306 5.258.982.300 5.719.582.420 5.942.505.977 3.457.192.133
- Xí nghiệp chi 1.139.308.515 468.759.350 436.651.720 358.023.115 125.614.850
Lượng tiêu thụ (kg) 119.284.123 41.856.179 45.522.090 47.296.336 27.515.752
TỔNG 16.126.655.821 5.727.74...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status