Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang - pdf 28

Download miễn phí Khóa luận Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang



PHẦNMỞĐẦU PHẦNMỞĐẦU
1. Lý do chọn đềtài. 11
2. Mụctiêu củađềtài. 11
3. Nộidung chính củađềtài. 11
4. Phương pháp nghiên cứu đềtài. 11
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu. 11
4.2. Phương pháp phân tích số liệu. 11
4.3. Phương pháp phân tích SWOT. 12
5. Phạmvinghiên cứu đềtài.12
PHẦN PHẦN NỘI NỘI DUNG DUNG
Chương I. Cơsởlý luận
1.1. Kháiniệmchiến lược. 14
1.2. Quy trình quản trịchiến lược. 14
1.3. Cácyếu tố củamôitrường kinh doanh. 15
1.4. Cáccông cụ đểxây dựng vàlựachọn chiến lược. 16
1.4.1. Matrận cácyếu tố bên trong . 16
1.4.2. Matrận hình ảnh cạnh tranh. 17
1.4.3. Matrận cácyếu tố bên ngoài . 17
1.4.4. Matrận SWOT. 18
1.5. Tầmquan trọng củaquản trịchiến lược. 20
1.6. Cơsởđểphân tích tàichính. 21
1.6.1. Cáctỷ số vềkhảnăng thanh toán. 21
1.6.2. Cáctỷ số vềkhảnăng hoạtđộng. 22
1.6.3. Cáctỷ số vềkhảnăng sinh lợi.24
1.6.4. Cáctỷ số phản ánh cấu trúctàichính. 24
Chương II. Phântíchhoạtđộng của Công ty Agifish
2.1. GiớithiệuvềCông ty. 26
2.1.1. Quátrình hình thành vàpháttriển. 26
2.1.2. Tổ chứcbộ máy quản lý. 27
GVHD:ThS. Huỳnh Phú Thịnh SVTH:Nguyễn ĐứcBảo Hòa 6
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần XNK thủy sản An Giang
2.1.2.1. Sơđồ tổ chức. 27
2.1.2.2. Nhiệmvụ -chứcnăng củacácbộ phận phòng ban. 28
2.1.3. Tình hình kinh doanh của Côngty trong cácnămqua(2001-2004).29
2.2. Phântíchcácyếutố nộibộ.31
2.2.1. Yếu tố quản trị. 31
2.2.2. Yếu tố marketing. 32
2.2.2.1. Chiến lượcsản phẩm . 32
2.2.2.2. Chiến lượcgiá. 33
2.2.2.3. Chiến lượcphân phối. 34
2.2.2.4. Chiến lượcchiêu thị. 34
2.2.3. Yếu tố tàichính -kếtoán. 34
2.2.4. Yếu tố sản xuất-tácnghiệp . 37
2.2.5. Yếu tố nghiên cứu vàpháttriển (R&D). 39
2.2.6. Yếu tố nhân sự.40
Ma trậnđánhgiá cácyếutố bêntrong. 42
2.3. Phântíchmôitrường ngành. 43
2.3.1. Nhàcung cấp . 43
2.3.2. Khách hàng. 44
2.3.3. Đốithủ cạnh tranh. 49
Ma trậnhìnhảnhcạnhtranh. 55
2.3.4. Sản phẩmthay thế. 56
2.3.5. Đốithủ tiềmẩn. 57
2.4. Phântíchmôitrường vĩmô. 59
2.4.1.Yếu tố kinh tế . 59
2.4.1.1. Thếgiới.59
2.4.1.2. ViệtNam. 60
2.4.2. Yếu tố văn hóa-xãhội-nhân khẩu. 62
2.4.3. Yếu tố chính trị-pháp luật.63
2.4.3.1. Quốctế. 63
2.4.3.2. ViệtNam.63
2.4.4. Yếu tố tự nhiên. 65
2.4.5. Yếu tố công nghệ. 66
Ma trậnđánhgiá cácyếutố bênngoài(EFE). 68
Chương III. Xây dựng chiếnlượccho công ty
GVHD:ThS. Huỳnh Phú Thịnh SVTH:Nguyễn ĐứcBảo Hòa 7
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần XNK thủy sản An Giang
3.1. Xây dựng cácmụctiêucủa Công ty đênnăm2010. 69
3.1.1. Căn cứ xácđịnh mụctiêu. 69
3.1.2. Mụctiêu củaCông ty đến năm2010.69
3.2. Xây dựng cácchiếnlược. 71
3.2.1. Matrận SWOT. 72
3.2.2. Phân tích chiến lược. 73
3.2.2.1. Chiến lượcSO:điểmmạnh -cơhội. 73
3.2.2.2. Chiến lượcST:điểmmạnh -thách thức. 74
3.2.2.3. Chiến lượcWO:điểmyếu -cơhội. 74
3.2.2.4. Chiến lượcWT:điểmyếu -thách thức. 75
3.3. Lựa chọnchiếnlược. 76
3.4. Cácgiảipháp . 78
3.4.1. Giảipháp vềquản trị. 78
3.4.2. Giảipháp vềsản xuất-tácnghiệp. 80
3.4.2.1. Giảipháp thựchiện chiến lượcpháttriển sản phẩm. 80
3.4.2.2. Giảipháp thựchiện chiến lượcliên kếtdọc. 80
3.4.3. Giảipháp vềnghiên cứu -pháttriển. 81
3.4.4. Giảipháp vềmarketing. 84
3.4.4.1. Giảipháp vềsản phẩm. 84
3.4.4.2. Giảipháp vềgiá. 85
3.4.4.3. Giảipháp vềphân phối. 86
3.4.4.4. Giảipháp vềchiêu thị. 89
3.4.5. Giảipháp vềtàichính -kếtoán.89
3.4.6. Giảipháp vềnhân sự. 90
3.4.6.1. Quản trịnhân sự toàn công ty.90
3.4.6.2. Lựclượng nhân viên tiếp thị, bán hàng. 92
5. Cáckiếnnghị. 94
5.1. Vềphíanhànước. 94
5.2. Vềngành. 95
PHẦNKẾT LUẬN PHẦNKẾT LUẬN





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


pore; song song đó đẩy mạnh tiếp
thị một số thị trường mới nhiều tiềm năng: Nhật, Đài Loan và cả thị trường các
nước Hồi giáo. Ở Châu Á, những thị trường xuất khẩu chính của Công ty là
Hongkong (Chiếm 32% tổng sản lượng xuất khẩu của Công ty), các nước Asean
(Đặc biệt là Singapore tiêu thụ 10% sản lượng xuất khẩu).
Ngoài ra, Công ty đang xúc tiến kế hoạch phát triển thêm các thị trường
xuất khẩu mới, bao gồm Liên bang Nga, Australia. Đối với các thị trường khác
thì Australia vẫn chiếm tỷ trọng nhất cao (gần 90% các thị trường còn lại) và có
mức tăng nhanh nhất, đây là thị trường vẫn được đánh giá là có tiềm năng phát
triển cao do mặt hàng cá khan hiếm và thuế suất nhập khẩu là 0%.
Ở trong nước, thị trường nội địa đã được quan tâm đúng mức, thể hiện qua
sự có mặt của nhiều sản phẩm thủy sản tại các siêu thị và qua việc tổ chức các
hội chợ thủy sản tại Hà Nội, TP.HCM, tham gia các gian hàng tại Hội chợ Nông
nghiệp Cần Thơ. Sản phẩm thủy sản tiêu thụ trong nước ngày một đa dạng, chất
lượng ngày càng tăng.
Kể từ một năm trước vụ kiện, đã vạch ra chiến lược thâm nhập thị trường
nội địa. Từ năm 2002, Công ty đã giao 32 mặt hàng cá basa cho các hệ thống siêu
thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và nhận được tín hiệu phản hồi tốt.
Trong khoảng thời gian này, công ty Agifish cũng có đưa hàng dự nhiều hội chợ
nội địa nhưng tổ chức mạng phân phối thường xuyên trong nước vẫn chưa được
hình thành. Và nhân cơ hội tranh chấp thương mại này, Công ty Agifish tiến
hành đẩy mạnh việc thâm nhập thị trường trong nước. Bởi vì vụ tranh chấp trên
có mặt nào đó lại tạo cơ hội nổi tiếng cho sản phẩm của Công ty; nhiều người
Việt Nam quan tâm đến con cá basa nói chung, thương hiệu Agifish nói riêng. Và
vì vậy, đưa sản phẩm ra thị trường nội địa vào lúc đó đã được người tiêu dùng
quan tâm và ủng hộ.
GVHD: ThS. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Đức Bảo
Hòa
48
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần XNK thủy sản An
Giang
Tuy nhiên, việc thâm nhập thị trường nội địa cũng gặp không ít khó khăn.
Bởi vì tuy công ty Agifish là một công ty lớn, có tiềm lực mạnh trong xuất khẩu
với bề dầy 15 năm hoạt động lại có ít sản phẩm bán trên thị trường nội địa. Và
Agifish gần như bắt đầu từ con số không khi muốn chen chân trở lại thị trường
Việt Nam. Công ty phải tự mình đi tìm khách hàng, bắt đầu xây dựng hệ thống
phân phối thường xuyên, phải biết tiếp thị, quảng cáo giữ khách, cạnh tranh hàng
ngày...
Qua một thời gian dài học hỏi, phấn đấu, sản phẩm của Công ty tại thị
trường nội địa giờ cũng đã đứng vững. Công ty Agifish đã có hơn 100 sản phẩm
chế biến từ cá da trơn cung cấp cho các nhà hàng và hệ thống siêu thị trong nước,
hệ thống phân phối Metro, các đại lý, các bếp ăn tập thể, trường học... ở hơn 50
tỉnh thành trong cả nước. Thị trường tiêu thụ khu vực TP. HCM có sức tiêu thụ
phát triển nhất chiếm tỉ lệ 42%, kế đến là khu vực thị trường phía bắc chiếm 28%, thị
trường khu vực miên tây chiếm 16% và Tây Nguyên chiếm 14%. Tổng doanh thu
hàng nội địa của Công ty năm 2004 là 50 tỷ đồng, tăng 54% so với năm 2003.
Doanh thu của thị trường nội địa hiện chiếm khoảng 5% trong tổng số 48 triệu
USD doanh thu của Công ty.
2.3.3. Đối thủ cạnh tranh
Công ty Agifish hoạt động kinh doanh rộng rãi trên cả ba miền đất nước và
trên thương trường quốc tế. Trong quá trình kinh doanh, Công ty đang phải đối
mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong nước và cả ngoài nước.
Do cá tra - cá basa vốn là loại cá nước ngọt đặc trưng của Đồng Bằng Sông
Cửu Long (ĐBSCL), mà sản phẩm chủ yếu của Công ty lại chế biến từ các loại
cá này, nên các doanh nghiệp nước ngoài không phải là mối de dọa của Công ty.
Đến thời điểm hiện nay, mối quan tâm về đối thủ cạnh tranh của Công ty là các
công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản trong nước, đặc biệt là các công ty chế
biến thủy sản ở khu vực ĐBSCL như: công ty Navico, công ty Afiex (An Giang),
công ty Cafatex, công ty Cataco (Cần Thơ), công ty Vĩnh Hoàn (Đồng Tháp),...
Hầu như các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty ra đời sau khi mặt
hàng thủy sản đã trở nên lớn mạnh và hấp dẫn. Tuy các Công ty thua kém Công
GVHD: ThS. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Đức Bảo
Hòa
49
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần XNK thủy sản An
Giang
ty Agifish khi so về bề dày hoạt động nhưng bù lại, họ thuận lợi hơn Công ty
trong việc sử dụng trang thiết bị công nghệ mới, hiện đại hơn và họ cũng rất xông
xáo trong việc tìm kiếm thị trường, nghiên cứu phát triển. Cũng như công ty
Agifish, các công ty này không hài lòng với vị thế hiện tại của mình. Do đó, họ
thực hiện các chiến lược nhằm không ngừng mở rộng qui mô sản xuất, tăng
cường đổi mới thiết bị sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm và đa dạng hóa thị trường
xuất khẩu nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu, đồng thời không
quên phát triển thị trường tiêu thụ nội địa. Có thể thấy đây là hướng đi đúng đắn
để các công ty phát triển vị thế của mình và đảm bảo khả năng cạnh tranh trong
tương lai. Xu hướng này cũng giống với hướng phát triển hiện nay của công ty
Agifish, nên mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ với nhau rất mạnh mẽ.
Các đối thủ cạnh tranh trong một khu vực thì sẽ có chung một môi trường
ngành thủy sản nhất định với các điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội
tương tự như nhau. Tuy nhiên, tùy vào hiệu quả chiến lược hoạt động và khả
năng sử dụng nguồn lực của mình, mỗi công ty khi bước vào hoạt động kinh
doanh sẽ tạo cho mình một vị thế riêng nhất định trên thương trường.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nam Việt (Navico): hiện nay là đối thủ cạnh
tranh đáng lo ngại nhất của công ty Agifish. Với thị phần xuất khẩu cao nhất
nước chiếm 25%, Công ty đặt mục tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu lên 100 triệu
USD, tiếp tục giữ vững vị thế là công ty hàng đầu chiếm thị phần và kim ngạch
xuất khẩu cao nhất.
Hiện nay, Navico là một trong những công ty hàng đầu về chế biến và xuất
khẩu cá tra, cá ba sa. Với quy mô 10.000 công nhân, tập trung duy nhất vào mặt
hàng cá da trơn, sở hữu 60 bè nuôi cá với sản lượng 5.000 tấn/năm, có kho đông
lạnh với sức chứa 6000 tấn (Lớn nhất ĐBSCL).
Do bị áp mức thuế quá cao (53,68%), công ty Navico phải tạm thời từ bỏ thị
trường Mỹ và chuyển hướng sang các nước thuộc thị trường EU, châu Á,
Australia, Canada và Nam Mỹ.
Công ty Navico có xu hướng tập trung xâm nhập vào các thị trường dễ tính,
mở rộng quy mô sản xuất, gia tăng công suất chế biến của mình. Hiện nay, mỗi
GVHD: ThS. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Đức Bảo
Hòa
50
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần XNK thủy sản An
Giang
ngày Công ty chế biến 600 tấn cá tra, ba sa các loại với 2 nhà máy chế biến: nhà
máy Nam Việt với công suất 200 tấn/ngày và nhà máy Thái Bình Dương góp
phần nâng công suất chế biến của Công ty này thêm 400 tấn/ngày.
Thế mạnh của Công ty là có nguồn tài chính mạnh (nguồn vốn lớn hơn
nguồn vốn của công ty Agifish), quy mô sản sản xuất lớn, khả năng ứng biến linh
hoạt trước sự thay đổi của môi trường kinh doanh, có thị trường truyên thống dễ
tính nên sản lượng xuất khẩu rất cao và kênh phân phối lại mạnh. Nguồn nguyên
liệu của công ty Navico khá ổn định do đã thành lập được CLB thủy sản Nam
Việt với gần 200 hội viên, cung cấp được 30.000 tấn cá nguyên liệu cho Công ty
năm 2002, trên 60.000 tấn năm 2004, đạt được chỉ tiêu ký kết và hoạt động tốt
hơn CLB Agifish.
Công ty này còn dùng nhiều biện pháp cạnh tranh nhằm tiêu giảm nguồn
lực của công ty Agifish như: các chính sách ưu đãi người lao động: lương cao,
điều kiện lao động thuận lợi hơn,... đã thu hút và lấy mất nhiều công nhân lao
động lành nghề mà công ty Agifish đào tạo lâu nay.
Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang (Afiex): đặt mục
tiêu sẽ phấn đấu trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực chế biến thủy sản
trong vài năm tới, nhất là ở thị trường nội địa.
Trước kết quả vụ kiện bán phá giá, công ty Afiex cũng thực hiện chiến lược
tương tự như công ty Agifish: Chuyển đổi mạnh cơ cấu thị trường, giảm tỷ trọng
thị trường Mỹ, tăng nhanh tỷ trọng của thị trường Châu Âu và nhất là thị trường
trong nước.
Ban giám đốc công ty Afiex rất tâm đắc thị trường nội địa, cho rằng chính
thị trường nội địa sẽ khẳng định thương hiệu của Công ty; do đó Công ty sẵn
sàng chịu lỗ để đầu tư thương hiệu.
Để mở rộng mạng lưới tiêu thụ nội địa, công ty Afiex đã lập hẳn một bộ
phận tiếp thị để chăm lo thị trường nội địa; xây dựng được kho lạnh có sức chứa
500 tấn; tiến hành hỗ trợ trên 20 triệu cho các đại lý cấp một của Công ty trên
toàn quốc thực hiện bảng hiệu, hình ảnh quảng cáo sản phẩm; đồng thời trang bị
cho các đại lý kho trữ lạnh từ 5 - 10 tấn và tủ lạnh trữ hàng. Hiện nay, Công ty
GVHD: ThS. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Nguyễn Đức Bảo
Hòa
51
Khóa luận tốt nghiệp: Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần XNK thủy sản An
Giang
...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status