Thông tin tích hợp của kế toán cho việc ra quyết định doanh nghiệp - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Thông tin tích hợp của kế toán cho việc ra quyết định doanh nghiệp



Chương 1 Những vấn đề chung
1.1 TẦM QUAN TRỌNGCỦAVẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC TIÊUNGHIÊN CỨU 2
1.3 PHƯƠNGPHÁPNGHIÊN CỨU 3
1.3.1.Phương pháp thu thập số liệu: 3
1.3.2 Phương pháp xử lý số liệu: 3
1.4 GIẢTHIẾTKHOAHỌC 4
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
Chương 2 Kháiniệmvà cách nhận diện thông tin thích hợp
2.1KHÁI NIỆM QUYẾTĐỊNHNGẮN HẠN 6
2.2.KHÁI NIỆM VỀTHÔNGTIN THÍCHHỢP 6
2.3.CÁCHNHẬN DIỆN THÔNGTIN THÍCHHỢP 6
2.3.1 Chiphíẩn không phảilà chiphíthích hợp 6
2.3.2 Chiphíkhông chênh lệch trong tương lailà thông tin không thích hợp 8
2.3.3Vìsao phảiphân biệtthông tin thích hợp vớithông tin không thích hợp. 10
Chương 3 Vận dụng thông tin thích hợp cho việc ra quyếtđịnh
3.1 QUYẾTĐỊNHGIỮ LẠI HAYLOẠI BỎMỘTBỘPHẬN 11
3.1.1)chiphíkhả biến 11
3.1.2) chiphíbấtbiến 11
3.2 QUYẾTĐỊNHCHOKẾHOẠCHMUAHÀNG 19
3.2.1)Để minh hoạ cho quyết định về mua hàng , sau đây là một số hợp đồng mua hàng
đượcthu thập từdoanh nghiệp tưnhân MêKong. 19
3.2.2)Mộtvídụ minh hoạ kháccủa doanh nghiệp MêKong 21
3.3 QUYẾTĐỊNHVỀVẤN ĐỀTÍNHGIÁBÁN TỐI THIỂUVÀCHI PHÍ HỢPLỆ 24
3.3.1Trường hợp I 25
3.3.2Trường hợp II 25
3.3.3Trường hợp III 26
3.4 QUYẾTĐỊNHCHẤPNHẬN HAYTỪ CHỐI 28
3.5 QUYẾTĐỊNHNÊN BÁN NGAYHAYTIẾPTỤC SẢN XUẤT 30
3.5.1)Vídụ 1 31
3.5.2) Vídụ 2: 32
3.6 QUYẾTĐỊNHSẢN XUẤTHAYMUANGOÀI 34
3.7 PHÂN TÍCHCÁC PHƯƠNGÁN CÓTÍNHCHẤTLOẠI TRỪ NHAU 36
3.7.1) Trình tựphân tích 36
3.7.2 )Thídụ minh hoạ 36
3.8 .PHÂN TÍCHCÁC YẾUTỐKINHDOANHKHI CÓCÁC YẾUTỐGIỚI HẠN 42
3.8.1) Phân tích trường ợơp chỈ có 1 nguồn lựcsản xuấtbịgiớihạn 42
3.8.2)có nhiều điều kiện giớihạn cùng lúc 46
Chương 4 KếtLuận Và Kiến Nghị
4.1 TIÊUCHUẨNĐÁNHGIÁ 52
4.2 THỰC TRẠNGTẠI CÁC DOANHNGHIỆP 52
4.3 KẾTQUẢ 53
4.4 NGUYÊNNHÂNVÀKIẾNNGHỊ 55





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Golden Hope doanh nghiệp đặt mua 1.600 thùng với
đơn giá được chào bán của công ty chủ hàng là 154.000đ / thùng (đã có thuế GTGT 10%) .
Công ty chủ hàng có chính sách khuyến mãi mua đúng số lượng 1.000 thùng trở lên sẽ được
hưởng giảm giá 1% , trên 1.500 thùng được hưởng 1,5% giá trị lô hàng và sẽ được trừ vào giá
trị của lô hàng ( chiết khấu thương mại ) .Chi phí thu mua 464.000đ và chi phí vận chuyển
đến kho bãi 150.000đ ( tất cả đều có thuế GTGT ) .
Hợp đồng II : Tại công ty Tường An , doanh nghiệp cũng đặt mua cùng số lượng ,
chủng loại , quy cách và chất lượng .Chủ hàng chào giá giống nhau nhưng công ty có chính
sách khuyến mãi khác . Nếu thanh toán ngay sẽ được hưởng hoa hồng 2% vào giá trị của lô
hàng (chưa có thuế GTGT ) . Chi phí thu mua là 1.520.000đ và chi phi vận chuyển đến kho
bãi 150.000đ ( tất cả đều có thuế GTGT ).
Vậy doanh nghiệp sẽ chọn hợp nào cho kế hoạch mua hàng của mình để đạt được lợi
nhuận cao? Và lợi ở chổ nào ? . chúng ta tiến hành phân tích sẽ rõ hơn . Khi biết thêm thông
tin là doanh nghiệp dự định bán lô hàng với giá dự kiến là 160.500đ/thùng (chưa có thuế
GTGT) .
Bảng phân tích so sánh giữa hai hợp đồng
Chỉ tiêu Hợp Đồng I Hợp Đồng II
Giá mua (1600*154000) 246.400.000 246.400.000
Trừ Giảm giá(*) 2.926.000 0
Chi phí thu mua 464.000 1.520.000
Chi phí vận chuyển 150.000 150.000
Tổng giá mua có thuế 244.088.000 248.070.000
Tổng giá mua chưa có thuế 221.898.182 225.518.182
Thuế GTGT được khấu trừ 22.189.818 22.551.818
(*)Giảm giá = 1000thùng*154000đ*1% + 600thùng*154000đ*1,5% = 2926000đ
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến
Chỉ tiêu Hợp Đồng I Hợp Đồng II Chênh lệch I/II
Doanh thu 256.800.000 256.800.000 0
Biến phí 221.898.182 225.518.182 (3.620.000)
Số dư đảm phí 34.901.818 31.281.818 3.620.000
Định phí 24.023.035 24.023.035 0
Lợi nhuận trước thuế và lãi 10.878.783 7.258.783 3.620.000
Lãi khác 0 4.480.000 (4.480.000)
Lợi nhuận trước thuế 10.878.783 11.738.783 (860.000)
Thuế (28%) 3.046.059 3.286.859 (240.800)
Lợi nhuận sau thuế 7.832.724 8.451.924 (619.200)
Lãi khác (Hợp đồng II) = 154000đ/1,1*1600thùng*2%
Vậy theo phân tích so sánh giữa hợp đồng I khác với hợp đồng II thì chênh lệch âm
619200đ . Tức là hợp đồng I không có lợi hơn hợp đồng II 619.200đ . Do đó quyết định chọn
hợp đồng với công ty dầu ăn Tường An để hưởng thêm khoản lợi 619.200đ .
Quyết định cũng tương tự khi ta tiến hành phân tích theo phương pháp thông tin kế
toán thích hợp sẽ nhanh gọn và chính xác hơn .
Bước1: Tập hợp những thông tin liên quan đến phương án : điều này được thể hiện
qua việc tìm kiếm số liệu
Bước2: Loại bỏ những thông tin không thích hợp .
Loại bỏ những khoản thu và chi như nhau giữa các phương án
Giá mua , chi phí vận chuyển , doanh thu và định phí là giống nhau giữa hai phương
án nên sẽ không xét đến do không phải là chi phí chênh lệch.
Bước 3: Ra quyết định trên những thông tin còn lại , tất cả các khoản còn lại là thông
tin thích hợp được tính toán bảng sau :
Bảng phân tích theo phương pháp thông tin thích hợp
Chỉ tiêu Hợp đồng I Hợp đồng II Chênh lệch I/II
Giảm giá 2.926.000 0 2.926.000
Chi phí thu mua (464.000) (1.520.000) 1.056.000
Tổng giá mua có thuế 2.462.000 (1.520.000) 3.982.000
Tổng giá mua chưa thuế 2.238.182 (1.381.818) 3.620.000
Thuế GTGT được khấu trừ 223.818 (138.182) 362.000
Hoa hồng hưởng doanh số 0 4.480.000 (4.480.000)
Lơị nhuận trước thuế 2.238.182 3.098.182 (860.000)
Thuế TNDN(28%) 626.691 867.491 (240.800)
Lợi nhuận sau thuế 1.611.491 2.230.691 (619.200)
Khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ không được tính vào phần giá vốn hàng
bán vì sẽ được khấu trừ khi bán lô hàng . Do đó nó sẽ là thông tin không thích hợp vì nó là
khoản mà người tiêu dùng phải trả .
Nhận xét :
Qua hai phương pháp phân tích thì cả hai phương pháp phân tích đều cho cùng kết
quả là nên chọn hợp đồng II của công ty dầu Tường An có lợi hơn là 619.200đ so với hợp
đồng I của công ty Golden Hope . Nhưng phương pháp phân tích dựa trên thông tin thích hợp
lại cho kết quả nhanh gọn , làm cho người ra quyết định khỏi phải lúng túng khi đứng trước
quá nhiều thông tin cần xử lý . Do đó nó là biện pháp đáng tin cậy vừa hữu hiệu lại đạt
hiệu quả cao .
3.2.2Một ví dụ minh hoạ khác của doanh nghiệp MêKong
Doanh nghiệp đang tìm đối tác kinh doanh mới với hai công ty chủ hàng đang được
doanh nghiệp quan tâm là : công ty cổ phần Việt Nam và công ty sản xuất - thương mại Mai
Anh cả hai chuyên doanh mặt hàng sữa tươi , sữa hộp , đủ chủng loại Sau khi thương
lượng về giá cả , chủng loại , quy cách , chất lượng phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp thì
có một số vấn đề mà doanh nghiệp đang quan tâm như :
Tổng giá trị của hợp đồng là 200.000.000đ , một số thông tin sau :
Chỉ tiêu Cty cổ phần Việt Nam Cty SX-TM Mai Anh
cách
thanh toán
Trả ngay được hưởng chiết khấu 2%
giá trị hợp đồng
Ưu đãi về tín dụng thương mại trả
sau 2tháng.
cách
giao nhận
Giao tận nơi chi phí do người bán
chịu
Chi phí vận chuyển 120.000đ
cách
mua hàng
Chi phí thu mua 1.500.000đ Chi phí thu mua 1.000.000đ
Hỗ trợ phí 1người = 2.000.000đ do chủ hàng
trực tiếp chỉ định nhân viên bán hàng
của họ.
2người = 4.000.000đ giao cho
doanh nghiệp tự thuê nhân viên
bán hàng.
Biết rằng lãi suất tín dụng 0,7%/ tháng . Vậy nên chọn chủ hàng nào có lợi ta tiến
hành phân tích như sau :
Bảng phân tích chênh lệch giữa hai hợp đồng
Chỉ tiêu
Cty Cổ Phần
Việt Nam(I)
(I)
Cty Sx -TM
Mai Anh(II) Chênh lệch(I/II)
cách thanh toán
Trả ngay hưởng hoa hồng 2% 4.000.000 0 4.000.000
Trả sau 2tháng (LS 0.7%/tháng) 0 1.400.000 (1.400.000)
cách giao nhận 0 (120.000) 120.000
cách mua hàng (1.500.000) (1.000.000) (500.000)
Hỗ trợ phí 2.000.000 4.000.000 (2.000.000)
Tổng cộng 4.500.000 4.280.000 220.000
Vậy nên chọn hợp đồng với Cty cổ Phần Việt Nam thì có lợi hơn khi chọn hợp đồng
với Cty SX-TM Mai Anh là 220.000đ . Tuy nhiên nếu quyết định trên sẽ thay đổi còn tuỳ
thuộc vào tài chính của doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp có nguồn tài chính dư thừa thì
đương nhiên là chọn Cty cổ phần Việt Nam . Nhưng nếu nguồn tài chính bị hạn hẹp thì Cty
nên xét lại có nên chọn Cty SX_TM Mai Anh hay không ? . Đó là quyết định sau cùng của
chủ doanh nghiệp vì cty SX-TM mai Anh đang sử dụng chính sách ưu đãi tín dụng thương
mại và chủ yếu ngắm vào những khách hàng đang hạn hẹp về nguồn lực tài chính .
Nhận Xét :
Kế hoạch mua hàng không chỉ chú trọng đến các vấn đề về nhu cầu , phẩm chất , quy
cách , chất lượng , chủng loại mà còn phải xem xét về khả năng tài chính , về các khoản chi
phí khác ngoài chi phí thu mua đặc biệt là các cách thanh toán , cách giao
nhận , hay các khoản thưởng : thưởng hoa hồng , khoản hỗ trợ phí đang là một trong những
chiến lược Maketing mà các nhà cung cấp đang quan tâm theo đuổi . Đó là vấn đề bức xúc
trong thì trường cạnh tranh hiện nay mà doanh nghiệp thường lãng quên đi trước khi ra quyết
định . Tất cả các khoản ấy được xem là chi phí cơ hội . Vì thế chúng ta nên cân nhấc kỹ lưỡng
trước khi ra quyết định nếu không sẽ bỏ lỡ những cơ hội đáng tiếc .
3.3QUYẾT ĐỊNH VỀ VẤN ĐỀ TÍNH GIÁ BÁN TỐI THIỂU VÀ CHI PHÍ HỢP LỆ
Trong những trường hợp năng lực sản xuất còn nhàn rỗi , người quản lý thường suy
nghĩ làm thế nào để sử dụng tốt năng lực sản xuất mang lại lợi ích cho doanh nghiệp . Một
vấn đề liên quan đến việc sử dụng tối ưu năng lực sản xuất là định giá bán tối thiểu cho khối
lượng sản phẩm sản xuất từ nguồn dư thừa này . Công thức định giá bán tối thiểu hợp lý trong
trường hợp này là dựa vào chi phí khả biến (đúng hơn là dựa vào chi phí hợp lệ ) . Lý do là
chi phí bất biến đã được tính cho khối lượng trước đó để xác định lợi nhuận ròng .
Giá bán tối thiểu = chi phí khả biến + lợi nhuận dự kiến
Vế thứ hai , bên phải của công thức trình bày lợi nhuận tăng thêm dự kiến tính trên số
lượng sản phẩm được sản xuất bổ sung bằng cách sử dụng phần năng lực còn sản xuất nhàn
rỗi trong kỳ .
Trong những trường hợp chi phí bất biến không thay đổi khi số lượng sản phẩm tăng
thêm thì công thức trên phù hợp . Tuy nhiên trong thực tế hiếm khi xảy ra tình huống đó nên
việc sử dụng công thức giá bán tối thiểu dựa trên chi phí khả biến đòi hỏi người quản lý phải
thật sự cẩn trọng . Trong những trường hợp có sự biến động của chi phí khả biến và chi phí
bất biến nên công thức tính giá bán tối thiểu được trình bày như sau :
Giá bán tối thiểu = Chi phí hợp lệ + Lợi nhuận kế hoạch
Hãy tìm thí dụ sau đây . Cty TNHH SX _ TM Trần Đoàn 90A/D7 Lý Thường Kiệt
P11 Q10 TP .Hồ Chí Minh chuyên sản xuất mặt hàng nước giải khác hiện đang bán ra hàng
tháng 800thùng . Để có số sản phẩm này thì phải sử dụng 80% công suất sản xuất hiện có
(không có tồn kho ) . Điều này chỉ có nghĩa là doanh nghiệp chỉ có thể sản xuất và bán ra
1.000thùng hàng tháng . Trong tháng tới dự kiến rằng Cty có nhiều cơ hội tăng số lượng sản
phẩm bán ra và có thể có trườ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status