Huyện chợ mới, châu thành và tri Tôn Trong tỉnh An Giang - pdf 28

Download miễn phí Luận văn Huyện chợ mới, châu thành và tri Tôn Trong tỉnh An Giang



CẢM TẠ i
TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH BẢNG v
DANH SÁCH HÌNH vi
Chương 1 GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu đề tài 2
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1. Điều kiện tự nhiên ở An Giang 3
2.1.1. Vị trí địa lý 3
2.1.2. Địa hình 4
2.1.3. Khí hậu 4
2.1.3.1. Nhiệt độ 4
2.1.3.2. Mưa 4
2.1.3.3. Lượng bốc hơi và độ ẩm không khí 5
2.1.3.4. Nắng 5
2.1.3.5. Thuỷ văn 5
2.2. Tình hình chăn nuôi thú y ở huyện Chợ Mới, Châu Thành và
Tri Tôn trong tỉnh An Giang
6
2.2.1. Tình hình chăn nuôi 6
2.2.2. Tình hình quản lý thú y 7
2.3. Đặc điểm sán lá gan 8
2.3.1. Hình thái





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


iện tốt việc tiêm phòng định kỳ, thực hiện công tác kiểm dịch động
vật, kiểm soát giết mổ nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh, xây dựng phương
án phòng và chống dịch bệnh cho gia súc, quản lý và cung ứng đầy đủ các loại thuốc
thú y, vaccin cho tất cả các địa bàn huyện, xã trong tỉnh.
Trung tâm khuyến nông có vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi, thường
xuyên mở các cuộc họp, hội thảo và tập huấn để cung cấp thông tin về kỹ thuật mới
cho các hộ chăn nuôi.
Hệ thống tổ chức thú y ở An Giang
- Sở NN & PTNT *: Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Về tình hình dịch bệnh:
Do tổ chức tốt mạng lưới thú y ở cơ sở nên ngành Thú y đã nắm và quản lý
tốt tình hình dịch bệnh tại địa phương, tuy nhiên dịch bệnh còn xảy ra do ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu, kinh tế xã hội, Cụ thể những năm gần
đây các bệnh truyền nhiễm lẻ tẻ xảy ra như bệnh lở mồm long móng, bệnh tụ huyết
trùng, Các cán bộ thú y và người chăn nuôi đang có biện pháp tích cực trong
phòng trị các bệnh này. Bên cạnh đó, những bệnh ký sinh trùng gây ra cho gia súc
cũng đang diễn ra, nhưng hầu như chưa được các cán bộ thú y và người chăn nuôi
quan tâm phòng trị đúng mức về các bệnh này.
2.3. Đặc điểm sán lá gan
Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) cho biết sán lá gan có các
đặc điểm sau :
Sán lá gan thuộc lớp sán lá Trematoda, họ Fasciolidae, giống Fasciola gây
ra. Chúng thường ký sinh ở ống dẫn mật, gan, túi mật của trâu, bò, dê, cừu và cả ở
người. Gây viêm gan hoại tử, thời kỳ di hành còn thấy ở phổi, tim, hạch lâm ba và
tuyến tuỵ. Ký sinh ở bò thường do hai loài Fasciola gigantica và Fasciola hepatica.
Hội khuyến nông xãThú y xã
Trạm Thú y huyện
Chi cục Thú y
Trung tâm khuyến
nông huyện
Trung tâm khuyến
nông tỉnh
Sở NN & PTNT *
Ngoài ra còn có một số loài ký sinh ở tuyến tuỵ, ống dẫn mật, túi mật của gia
súc nhai lại: Paramphystomum explanatum và Dicrocolium hopeslooss ký sinh ở
ống dẫn mật, gan của bò, dê, cừu.
2.3.1. Hình thái
Cũng như nhiều loài sán lá khác, sán lá gan có hệ sinh dục lưỡng tính (có cả
bộ phận sinh dục đực và cái trên cùng một cá thể). Sán lá có hai giác bám, giác
miệng ở phía đầu sán, giác bụng tròn và ở gần giác miệng. Sán lá gan không có hệ
tuần hoàn và hô hấp. Hệ bài tiết gồm nhiều ống nhỏ, phân nhánh và thông với hai
ống chính. Hai ống này hợp lại với nhau ở cuối thân rồi thông ra ngoài qua lỗ bài
tiết.
Bảng 1: So sánh đặc điểm của Fasciola gigantica và Fasciola hepatica
Đặc điểm Fasciola gigantica Fasciola hepatica
Dài thân
Rộng
Phía trước
Phía đuôi
Hai rìa mép
Giác bụng
Nhánh ruột
25 – 75 mm
5 - 12 mm
Không tạo vai

Gần song song

Có nhiều và thấy rõ
20 - 30 mm
3 - 13 mm
Tạo vai
Nhọn
Không song song

Ít hơn
2.3.2. Trứng
Trứng có hình bầu dục, hai đầu nhọn đều, đầu hơi nhỏ hơn, có nắp, màu vàng
nhạt, bên trong chứa tế bào phôi xếp kín vỏ trứng.
Kích thước trứng 0,111 - 0,115 mm * 0,063 - 0,078 mm.
Mỗi ngày, một sán lá gan có thể đẻ 120.000 trứng. Sán có thể sống 3 - 11
năm trong cơ thể ký chủ cuối cùng. Do đó mỗi súc vật nhiễm sán, mỗi năm thải một
số lượng trứng khá lớn ra đồng cỏ, bãi chăn.
Trứng sán rất nhạy cảm với khô hanh và chịu tác động trực tiếp của ánh sáng
mặt trời. Nên những nơi khô ráo, không có nước và ký chủ trung gian sống thì trứng
sán lá gan sẽ không tồn tại và phát triển theo các giai đoạn phát dục được.
2.3.3. Vị trí ký sinh và vật chủ trung gian
Vị trí ký sinh: Túi mật, ống dẫn mật và gan.
Vật chủ: Trâu, bò, dê, cừu. Ngoài ra còn có ở heo, ngựa, chó, thỏ, động vật
hoang dã và kể cả người.
Vật chủ trung gian: Là loài ốc nước ngọt thuộc các loài Lymnaea viridis,
Lymnaea swinhoei, L. truncatula, L. modicella, L. viatrix, L. auricularia,. và 29
loài ốc khác. Trong đó Lymnaea truncatula là quan trọng nhất trong lan truyền
Fasciola gigantica.
Nơi phát hiện: Fasciola gigantica được phát hiện khắp đất nước Việt Nam,
nhưng phân bố nhiều ở vùng ẩm thấp và có nguồn nước mạch phong phú.
2.3.4. Chu trình phát triển
Fasciola trưởng thành ký sinh trong ống dẫn mật, túi mật của gan trâu, bò,
dê, cừu,. Sau khi thụ tinh mỗi sán đẻ hàng chục vạn trứng. Trứng cùng dịch mật
vào ruột, sau đó tiếp tục theo phân ra ngoài. Nếu gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ
150C - 300C, pH = 5 - 7,7, có ánh sáng, nước) sau 10 - 15 ngày trứng hình thành
Miracidium (mao ấu).
Miracidium ra ánh sáng bật nắp trứng chui ra ngoài, bơi lội tự do trong nước.
Nếu gặp vật chủ trung gian là những loài ốc Lymnaea (L. viridis, L. swinhoei, L.
truncatula, L.Galba,), nó chui vào trong cơ thể ốc, di chuyển vào gan, ruột rồi
phát triển thành Sporocyst (bào ấu).
Sporocyst chứa nhiều tế bào phôi, nó to dần sau 15 - 30 ngày phát triển thành
Redia (lôi ấu). Redia hình suốt chỉ, ít hoạt động chứa nhiều tế bào mầm. Khi
Sporocyst có những Redia chứa bên trong tăng đến mức độ nhất định, Redia sẽ phá
vỡ Sporocyst chui ra nội tạng của ốc. Mỗi Sporocyst có thể sinh ra 10 - 15 Redia.
Mỗi Redia có thể sinh ra nhiều Redia con bằng lối sinh sản vô tính như trên.
Sau khoảng 35 - 49 ngày, khi dài tới 1 mm, mỗi Redia có thể sinh ra 15 - 20
Cercaria (vĩ ấu). Việc sinh sản theo lôi ấu trùng sinh sản đã làm cho số lượng Redia
trong ký chủ trung gian tăng lên và tăng số lượng vĩ ấu (Cercaria) chui ra khỏi ốc, vĩ
ấu giống như con nòng nọc, đuôi dài, kích thước nhỏ hơn.
Thời gian từ lúc Miracidium chui vào ốc đến khi phát triển thành Cercaria
cần khoảng 50 - 80 ngày.
Sau khi đã thành thục Cercaria qua miệng ốc ra môi trường ngoài, bơi lội tự
do trong nước. Sau vài giờ (khoảng 10 - 24 giờ), nó rụng đuôi, tiết ra nhiều chất
nhờn tạo thành vỏ bọc chắc chắn (kén) gọi là nang ấu (Adolescaria). Adolescaria
thường bám vào cây cỏ thuỷ sinh hay ở những vũng nước trên đồng cỏ, quanh vùng
lầy lội. Vật nuôi nhai lại ăn phải kén này, vào ống tiêu hoá, vỏ ngoài kén bị phân
huỷ, ấu trùng được giải phóng phát triển thành sán ở ống dẫn mật. Nếu trâu bò ăn
phải kén gây nhiễm, ấu trùng di hành về gan theo hai cách:
- Chui qua màng ruột đi vào xoang bụng về mặt gan, sau đó chui qua tế bào
gan vào ống dẫn mật.
- Đi theo mạch máu về tĩnh mạch cửa của gan, chui qua tĩnh mạch về ống dẫn
mật và túi mật.
Chu trình phát triển của sán lá gan được xác định với các khoảng thời gian
như sau:
- Ở trong môi trường nước (ao, hồ, rãnh, ): trứng sán lá gan nở thành mao
ấu sau 14 – 16 ngày.
- Ở trong ký chủ trung gian:
+ Mao ấu phát triển thành bào ấu trong 7 ngày.
+ Bào ấu thành lôi ấu trong 8 – 21 ngày.
+ Lôi ấu thành vĩ ấu non trong 7 – 14 ngày.
+ Vĩ ấu non thành vĩ ấu già trong 13 – 14 ngày.
- Ở trong nước (ao, hồ, rãnh,): vĩ ấu rụng đuôi thành kén gây bệnh sau 2 –
24 giờ.
- Ở trong vật chủ trung gian cuối cùng: thời gian sán phát triển trưởng thành
là 79 – 88 ngày.
Hình 2: Vòng đời phát triển của sán lá gan (Clive Bennett, 1999)
2.3.5. Bệnh lý
Triệu chứng:
Gia súc mắc bệnh có biểu hiện chậm lớn, lông xù, khô, xơ xác, gầy và niêm
mạc nhợt nhạt.
- Thể cấp tính: ít xảy ra, con vật thường chết đột ngột, thiếu máu, đôi khi có
triệu chứng thần kinh, con vật uể oải, kiệt sức, thường chết sau vài ngày kể từ khi
xuất hiện triệu chứng.
- Thể mãn tính: thường xảy ra, con vật gầy yếu, da khô, lông xù, phù thủng
dưới cổ và dưới ngực và phân lúc lỏng lúc đặc.
Bệnh tích:
- Gan bị viêm, sưng to, màu nâu sẫm, trên bề mặt gan có nhiều sợi fibrin và
những điểm thoái hoá, hoại tử màu trắng do tổ chức liên kết giữa thuỳ gan tăng sinh
lan vào các thuỳ gan gây tiêu biến tổ chức.
- Ống dẫn mật bị viêm, sưng to, thành ống dẫn mật tăng sinh dầy lên làm
nghẽn lòng ống. Có trường hợp lòng ống bị sán đục khoét xâm nhập vào nhu mô gan
tạo thành những cái hang hốc, vách ống mật tích tụ calci, lòng ống mật đôi khi có
lẫn máu và mũ.
2.3.6. Phòng và trị bệnh
Phòng:
- Thường xuyên kiểm tra đàn để sớm phát hiện những gia súc bị nhiễm sán,
phải có kế hoạch tẩy sán theo định kỳ ít nhất là 2 lần/ năm. Những nơi bị nhiễm
nặng thì phải tẩy sán cho gia súc một năm đến 3 – 4 lần. Ở những trang trại chăn
nuôi phải có kế hoạch chăn thả luân phiên đồng cỏ. Gia súc trước khi nhập đàn phải
kiểm tra để tránh tình trạng thải mầm bệnh ra ngoài.
- Xử lý các cơ quan nhiễm sán: nếu gan nhiễm sán lá gan nhiều phải giữ lại,
nấu chín để nuôi heo hay súc vật khác.
- Diệt ký chủ trung gian: tháo cạn nước trên đồng cỏ, bãi chăn. Chăn nuôi
thêm súc vật ăn ký chủ trung gian như vịt, ngan, ngỗng, cá trắm cỏ,. để ăn ốc. Sử
dụng hoá chất để diệt ốc ký chủ trung gian như vôi bột, CuSO4, Sulphate kali.
- Vệ sinh thức ăn nước uống: cỏ cắt về phải đem phơi khô ráo, cho uống nước
sạch.
- Phân và chất độn chuồng phải được thu dọn sạch sẽ và đem ủ sinh học trước
khi đem bón cho cây trồng.
Trị:
Hiện nay có rất nhiều loại thuốc điều trị có hiệu quả cao như:
- Fasciozanila: dùng liều 12 mg/kg P, trộn thức ăn hay hoà nước cho uống.
- Dertyl B: dùng liều 6 mg/ kg P, cho uống.
- Dovenix: dùng liều 10 mg/ kg P, tiêm dưới da....
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status