Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của Công ty Điện tử Công nghiệp Hà Nội - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của Công ty Điện tử Công nghiệp Hà Nội



Công ty điện tử công nghiệp tiền thân là Công ty Dịch vụ điện tử VESCOI là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp trực thuộc Tổng Công ty điện tử và Tin học VN được thành lập ngày 24 tháng 10 năm 1984 theo quyết định 160 của Tổng cục trưởng Tổng cục điện tử và kỹ thuật tin học. Đến ngày Giá trị góp liên doanh dài hạn tháng 6 năm 1996, theo Quyết định số 1719/QĐ-TCCB của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp được đổi tên thành Công ty điện tử công nghiệp.
Sau 16 năm thành lập, cùng với sự phát triển chung của đất nước cũng như của ngành, Công ty đã lớn mạnh không ngừng về doanh số, cơ sở vật chất, tài sản và nhân sự nhờ việc tăng cường sức mạnh cả về quản lý và thay đổi máy móc thiết bị hiện đại, sản phẩm của Công ty được khách hàng tín nhiệm. Từ thời điểm bắt đầu thành lập, Công ty không có địa điểm sản xuất kinh doanh, phải đi thuê địa điểm tại phố Huế, nay đã có địa điểm sản xuất kinh doanh riêng tại 444 Bạch Đằng, Hoàn Kiếm, Hà Nội, khang trang rộng rãi, diện tích 2500 m2 với đầy đủ trang thiết bị. Nhân sự toàn Công ty đã phát triển từ 07 người nay lên tới 125 người, doanh thu và nghĩa vụ nộp ngân sách ngày càng tăng.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


doanh là một yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian dài, có ảnh hưởng đến quy mô và trình độ trang thiết bị kĩ thuật, công nghệ sản xuất , quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó ảnh hưởng tới sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong tương lai của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đáp ứng yêu cầu hạch toán kinh doanh trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường. Chuyển sang kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra rất gay gắt, đặc biệt theo cơ chế tự hạch toán kinh doanh: Lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi, các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt thị trường, tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả, đầu tư, đổi mới máy móc, thiết bị, đa dạng hoá sản phẩm nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Từ những lí do trên có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là rát cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng quy mô hoạt động nhằm đem lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp, góp phần vào tăng trưởng kinh tế – xã hội.
Nâng cao hiệu quả của các hoạt động dịch vụ.
Nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ gắn liền với nâng cao hiệu quả các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra làm thoả mãn hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ nhằm thu được mức lợi nhuận tối ưu.
Nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận. Muón đạt được điều đó Công ty cần chú trọng hơn đến các hoạt động Marketing, chú ý các hoạt động hậu mãi, các dịch vụ chăm sóc khách hàng, thể hiện được uy tín thương hiệu của mình trên thị trường.
Các chỉ tiêu và phương pháp tính hiệu quả
Các chỉ tiêu tính hiệu quả.
Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các kì hay trong các năm. Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tổng doanh thu, tổng chi phí hay giá trị sản xuất công nghệp
Chỉ tiêu hiệu quả yếu tố.
Chỉ tiêu hiệu quả yếu tố lao động
Với yếu tố lao động, các chỉ tiêu đánh giá là năng suất lao động bình quân, hiệu suất sử dụng lao động hay dùng các chỉ số tính số lao động trong kì, trong năm
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Người ta dùng các chỉ số sau để đánh giá:
+Vòng quay toàn bộ vốn.
Vòng quay vốn được biểu hiện thông qua tỉ lệ giữa doanh thu thuần trong kì và vốn lưu động bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kì quay được bao nhiêu vòng. Vòng quay cang lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
+Doanh lợi tổng vốn.
Chỉ tiêu này được tính bằng tỉ lệ giữa lợi nhuận trước (hay sau thuế) và vốn kinh doanh bình quân.
Đây là chỉ tiêu dùng để đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn, từ đó đánh giá hiệu quả của việc quản lí và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+Doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu và đây cũng chính là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được tính bởi tỉ lệ giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu bình quân.
+Ngoài ra còn các chỉ tiêu khác như hệ số nợ hay hệ số vốn chủ sở hữu để đánh giá tình hình huy động vốn của các doanh nghiệp.
Hệ số nợ được biểu thị là tỉ lệ giữa nợ phải trả và tổng nguồn vốn. Hệ số nợ phản ánh tong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài.
Hệ số vốn chủ sở hữu đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp.
3.2. Các phương pháp tính hiệu quả.
Tính hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Một số công thức chung tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Để đánh giá sức sản xuất (sinh lợi) của các yếu tố đầu vào, ta dùng công thức dưới đây:
H = K/Y.
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh.
K: Kết quả đầu ra (Tổng giá trị sản xuất, lợi nhuận)
Y: Yếu tố đầu vào (Tổng vốn sản xuất, vốn cố định, vốn lưu động)
hay để đánh giá suất hao phí của yếu tố đầu vào để có một đưn vị kết quả đầu ra, ta có:
H =Y/K
3.2.2. Tính hiệu quả yếu tố
Tính hiệu quả sử dụng lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động có thể được tình bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau. Em xin nêu một số công thức phổ biến như sau:
+ Hiệu quả sử dụng lao động = Tổng số lao động/Tổng thời gian hoàn thành công việc.
+ Hiệu quả sử dụng lao động = Tổng số lao động/Tổng sản phẩm sản xuất ra.
Tính hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn được tính bởi các công thức sau:
Sức sản xuất của vốn = Tổng doanh thu/Tổng vốn sử dụng bình quân.
Sức sinh lợi của vốn = Lợi nhuận thuần/Tổng vốn sử dụng bình quân.
Số vòng quay vốn (S) trong kì hoạt động sản xuất kinh doanh.
S = Tổng doanh thu thuần (Tổng mức luân chuyển vốn)/Tổng vốn sử dụng bình quân.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường bên trong.
4.2.1.1.Nguồn lực vật chất.
Trước sự biến đổi mạnh mẽ của thị trường nói riêng, của đất nước nói chung ngày càng lớn mạnh về cơ sở vật chất, tài sản, con người.
Công ty trước đây chỉ có số vốn tối thiểu, do có nhiều thay đổi trong công tác quản trị, sang tới năm 2003, tổng số vốn của công ty đã lên tới 71.730 triệu đồng.
Từ thời điểm bắt đầu thành lập, công ty không có địa điểm sản xuất kinh doanh , phải đi thuê địa điểm tại phố Huế, nay đã có địa điểm sản xuất kinh doanh riêng tại 444 Bạch Đằng, Hoàn Kiếm Hà Nội, khang trang rộng rãi, diện tích 2500 m2 với đầy đủ trang thiết bị. Nhân sự toàn công ty đã phát triển từ 07 người nay lên tới 170 người
4.2.1.2. Nguồn lực tinh thần:
Do nhu cầu kinh doanh đòi hỏi, công ty đã xây dựng được nguồn lực tinh thần của doanh nghiệp rất tốt. Toàn bộ nhân viên trong công ty đều có trình độ văn hoá phù hợp với công tác được giao, yếu tố con người phù hợp với bản sắc văn hoá dân tộc. Công ty đã tạo được không khí vui vẻ đoàn kết, các cán bộ công nhân viên đều nhiệt tình với công việc, hoàn thành nhiệm vụ với kết quả cao.
Môi trường bên ngoài.
Công ty là một doanh nghiệp đóng tại thủ đô Hà Nội. Chức năng kinh doanh là sản xuất, cung cấp các sản phẩm thuộc ngành điện, điện tử, tin học phục vụ cho tất cả các đối tượng kinh doanh khác trên địa bàn Hà Nội và trên phạm vi cả nước. Công ty đã đáp ứng được những điều kiện về khoa học kỹ thuật cho khách hàng.
Đặc thù kinh doanh là như vậy, nhưng Công ty lại đóng tại địa bàn không mấy thuận lợi về đặc điểm tự nhiên, đặc điểm của con người tại khu vực này. Mặc dù khó khăn nhưng Công ty đã biết vận dụng yếu tố con người, biết khai thác và có mối quan hệ tốt với địa bàn nơi Công ty đặt địa điểm. Nhờ đó mà các hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, các mối quan hệ khác càng thêm thắt chặt, tạo được sự giao lưu tốt đối với khách hàng.
Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp.
4.3.1.1.Tài sản cố định của doanh nghiệp.
Phần tài sản cố định của doanh nghiệp được biểu hiện thông qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tài sản cố định/Tổng tài sản
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
3.172
3.576
6.015
- Tổng tài sản
53.105
56.254
71.730
Tỷ lệ (%)
5,97%
6,36%
8,39%
Qua các số liệu trong bảng, ta dễ dàng nhận thấy tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng qua các năm tiếp theo. Điều này phản ánh sự phát triển đi lên của Công ty.
4.3.1.2. Tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Phần tài sản lưu động của doanh nghiệp được cho ở bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tài sản lu động / Tổng tài sản
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
49.933
52.678
65.715
- Tổng tài sản
53.105
56.254
71.730
Tỷ lệ (%)
94,03%
93,64%
91,61%
Phần tài sản lưu động và đầu tư dài hạn cũng có sự tăng trưởng trong các năm tiếp theo. Điều này thể hiện rằng doanh nghiệp đã có những sự đầu tư đúng đắn trong công việc sản xuất kinh doanh của mình.
Nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nợ phải trả.
Phần nguồn vốn “Nợ phải trả” được biểu thị trong bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
- Nợ phải trả
19.578
23.492
32.014
-Tổng nguồn vốn
53.105
56.254
71.730
Tỷ lệ (%)
36,87%
41,76%
44,63%
Qua bảng, ta thấy số nợ phải trả mỗi năm một tăng thêm nhưng qua số liệu tổng nguồn vốn, ta thấy doanh nghiệp vẫn làm ăn có hiệu quả.
Vốn chủ sở hữu.
Phần vốn chủ sở hữu ở bảng dưới cho thấy năm 2002, vốn giảm so với 2001 mặc dù tổng vốn vẫn tăng qua các năm kế tiếp.
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
- Nguồn vốn chủ sở hữu
33.527
32.762
39.716
-Tổng nguồn vốn
53.105
56.254
71.730
Tỷ lệ (%)
63,13%
58,24%
55,37%
Yếu tố con người.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo.
4.3.1.1.Công tác tổ chức.
Công ty Điện tử Công nghiệp đã tổ chức hoạt động kinh doanh rất phù hợp với chức năng của mình. Công ty được tổ chức theo kiểu giám đốc lãnh đạo trực tuyến. Phía dưới là các phòng, ban với chức năng, nhiệm vụ riêng. Quan hệ trong tổ chức là quan hệ chỉ đạo và quan hệ cung cấp thông tin. Nhờ có sự sắp xếp này mà từ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status