Một số giải pháp về hoàn thiện công tác lập kế hoạch hàng năm tại Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp về hoàn thiện công tác lập kế hoạch hàng năm tại Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội



MỤC LỤC
Chương I: Giới thiệu chung 1
I. Lời cảm ơn. 1
II. Cơ sở và những vấn đề liên quan đến đề tài. 1
III. Mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu. 1
IV. Các vấn đề nghiên cứu trong đề tài. 1
V. Số liệu và phương pháp nghiên cứu. 2
VI. Kết cấu đề tài. 2
VII. đóng góp và những hạn chế của đề tài. 2
Chương II: Cơ sở lý luận về Kế Hoạch hàng năm và tiến trình lập kế hoạch hàng năm. 4
I. khái niệm và vai trò của lập kế hoạch hàng năm trong doanh nghiệp. 4
1. Khái niệm. 4
2.Vai trò cuả lập kế hoạch. 4
3.Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp. 5
4. Kế hoạch hàng năm, nội dung của kế hoạch hàng năm. 11
II. Quá trình lập kế hoạch. 13
III. Phương pháp lập kế hoạch hàng năm tại doanh nghiệp. 20
1. Những yêu cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch hàng năm của doanh nghiệp. 20
2. Phương pháp lập kế hoạch. 38
ChươngIII:Thực Trạng về công tác lập kế hoạch hàng năm tại Công ty Điện tử Viễn thông quân đội (Vietel). 34
I. Giới thiệu chung về Công ty. 34
1. Quá trình hình thành Công ty. 34
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty. 36
3. Sự phát triển của Công ty. 38
 
II. Đặc điểm công tác lập kế hoạch hàng năm tại Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (Vietel). 40
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch ở Công ty Vietel. 40
2. Hệ thống kế hoạch của Công ty. 47
3. Phương pháp lập kế hoạch hàng năm của Công ty Điễn tử Viễn thông Quân đội (Vietel). 49
4. Quy trình lập kế hoạch hàng năm của Công ty. 51
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc lập kế hoạch tại Công ty điện tử viễn thông quân đội (Vietel). 58
1. Các chính sách vĩ mô của nhà nước. 58
2. Đặc điểm về sản phẩm và công nghệ. 60
3. Các nhân tố khác ảnh hưởng đến công việc lập kế hoạch của Công ty. 61
IV. Đánh giá công tác lập kế hoạch ở Vietel. 62
1. Những kết quả đạt được. 62
2.Tồn tại 63
3. Nguyên nhân của các tồn tại 64
Chương VI: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch hàng năm tại Công ty điện tử viễn thông quân đội (Vietel). 66
I. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức trong Công ty. 66
II. Tăng cường bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch. 69
III. Tăng cường công tác phân tích môi trường kinh doanh. 69
IV. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác dự báo nhu cầu sản phẩm làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch. 73
V. Mô hình hoá tăng trưởng phục vụ công tác lập kế hoạch. 76
VI. Kiến nghị đối với Nhà nước. 79
Kết luận. 81
Doanh mục tài liệu tham khảo. .82
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ung tâm Công nghệ thông tin.
- Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật viễn thông.
- Trung tâm Mạng truyền dẫn.
- Trung tâm Điện thoại di động
- Ban dự án.
- Xí nghiệpKhảo sát thiết kế.
- Xí nghiệp Xây lắp công trình.
* Đại diện Công ty phía Nam.
P. Kế hoạch
Trung tâm xuất nhập khẩu
Ban dự án
Đại diện Công ty phía Nam
Mô hình tổ chức chức
PGĐ Kỹ thuật
PGĐ Kinh doanh
PGĐ Xây lắp công trình
PGĐ Chính trị
P. Tổ chức - Lao động
P. Đầu tư phát triển
P. Kỹ thuật
P. Tài chính
P. Chính trị
Văn phòng Công ty
P. Xây dựng cơ sở hạ tầng
Trung tâm Bưu chính
Trung tâm điện thoại đường dài
Trung tâm công nghệ thông tin
Trung tâm dịch vụ kỹ thuật viễn thông
Trung tâm mạng truyền dẫn
Trung tâm điện thoại di động
Xí nghiệp khảo sát thiết kế
XN xây lắp công trình
Trung tâm Viễn thông các tỉnh
Giám Đốc
Chức năng nhiệm vụ của Phòng kế hoạch.
Chức năng:
* Tham mưu : Giúp Đảng uỷ, Ban giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
* Quản lý : Thừa lệnh Giám đốc điều hành, tổ chức quản lý kế hoạch của các cơ quan đơn vị.
* Giám sát : Thực hiện việc kiểm tra giám sát đôn đốc việc thực hiện kế hoạch trong toàn Công ty.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện đúng chức năng là cơ quan tham mưu điều hành, phối hợp với các cơ quan đơn vị lập kế hoạch tháng quý năm đúng trình tự quy định.
- Hướng dẫn các cơ quan đơn vị thực hiện đúng các quy định, các nguyên tắc, chế độ kỷ luật trong công tác kế hoạch. Thống nhất nề nếp công tác quản lý cho các Trung tâm, Xí nghiệp theo đúng cơ chế quản lý của Nhà Nước, Quốc Phòng, Quân đội.
- Thường xuyên kiểm tra giám đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện tốt dự án đúng theo tiến độ thời gian kế hoạch được giao.
- Tham gia đóng góp ý kiến, xây dựng quy định, quy chế, chính sách về Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin.
-Thực hiện đúng chế độ báo cáo kế hoạch đối với Phòng kế hoạch của Bộ tư lệnh thông tin liên lạc, với Đảng uỷ Công ty.
3. Sự phát triển của Công ty
Trong giai đoạn 1989-1993 Công ty ra đời với mục đích là phục vụ cho quân đội, ngoài ra Công ty không phục vụ cho khách hàng ngoài quân đội.
Từ năm 1993 trở lại đây, với sự hoạt động đa dạng và lớn mạnh hơn, Công ty đã tìm thấy cho mình một chỗ đứng trên lĩnh vực Bưu chính viễn thông. Khách hàng của Công ty không chỉ bó hẹp trong quân đội nữa, mà nó đã mở rộng ra ngoài quân đội, phục vụ cho đất nước trong giai đoạn mới này. Cụ thể :
+ Khách hàng ngoài quân đội: Công ty đã tham gia cung cấp thiết bị, chủ trì khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng nhiều công trình thông tin, cáp quang cho Bộ công an, Bưu điện Hà Nội, Đắc Lắc, Thanh Hóa, Vũng Tàu...với tổng chiều dài hơn 500km; Viba và các hệ thống tổng đài cho cơ quan (tổng đài hệ thống và nội bộ), thiết kế và lắp đặt mạng máy tính, mạng truyền số liệu cho các Bộ, ngành, các nhà trường, khu công nghiệp, khách sạn, các văn phòng thay mặt nước ngoài....
+ Xây dựng lắp đặt các công trình thông tin chuyên ngành, tổng đài, Viba, mạng máy tính vừa và lớn, mạng truyền số liệu ATM, hệ thống cáp quang quân sự đường trục Bắc Nam 2.5GB/s với chiều dài lớn hơn 200km và 19 trạm nhánh trong quân đội và trên phạm vi toàn quốc.
Kể từ khi được cấp giấy phép thay đổi ngành nghề kinh doanh lần thứ 1 năm 1996 và giấy phép xây dựng năm 1997 Công ty đã tiến hành kinh doanh trên phạm vi cả nước ở cả 2 lĩnh vực xây dựng và dịch vụ Bưu chính viễn thông.
+ Về dịch vụ bưu chính viễn thông: Từ tháng 1/1994 Công ty đã nhập khẩu thiết bị đồng bộ cho các công trình thông tin phục vụ quốc phòng và các ngành kinh tế khác như: thiết bị cho các tổng đài công cộng, các tổng đài cơ quan, mạng máy tính, Viba.
Từ tháng 2/1998 Công ty được phép thiết lập mạng và khai thác các dịch vụ viễn thông sau:
- Thiết lập mạng điện thoại chuyển mạch công cộng nội hạt (PSTN) sử dụng công nghệ mạch vòng vô tuyến nội hạt và kết nối với các mạng viễn thông công cộng khác để cung cấp các dịch vụ điện thoại, fax trên phạm vi cả nước.
- Khai thác dịch vụ nhắn tin và điện thoại di động mặt đất, điện thoại trung kế trên phạm vi cả nước.
- Cung cấp thử nghiệm dịch vụ viễn thông đường dài, sử dụng công nghệ mới VOIP. Dịch vụ này hiện nay dưới tên gọi dịch vụ 178 cùng với dịch vụ 171 của bưu điện là một trong hai loại dịch vụ viễn thông đường dài có giá rẻ nhất và ngày càng thu hút được khách hàng trong nước và quốc tế quan tâm.
Công ty cũng đã tiến hành kinh doanh các loại dịch vụ bưu chính như: chuyển bưu kiện và chuyển tiền trên phạm vi cả nước.
+ Về lĩnh vực xây dựng : Công ty đã chủ trì lập dự án, khảo sát thiết kế các công trình bưu chính viễn thông phục vụ quân đội và các khách hàng ngoài quân đội.
Năm
92
93
94
95
96
97-98
99
2000
2001
Giátrị (tỷ đồng)
3.7
9.1
6.2
5.7
7.5
33.5
34.6
46.15
62.18
Tổng giá trị xây lắp qua các năm được thể hiện ở bảng sau:
(Nguồn từ phòng kế hoạch - Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội )
Nhìn vào bảng ta thấy từ năm 97 trở đi, giá trị xây lắp của Công ty tăng rất nhanh, điều này được giải thích do từ năm 1997 Công ty được phép mở rộng lĩnh vực kinh doanh xây dựng.
Tháng 05/2000, Công ty đã thành lập 02 trung tâm: trung tâm điện thoại đường dài VoIP, trung tâm công nghệ thông tin và tháng 12/2001 thành lập trung tâm mạng truyền dẫn. Đặc biệt trung tâm điền thoại đường dài đang phát triển kinh doanh, mở rộng thị trường đến các tỉnh trong toàn quốc và quốc tế.
Sau kết quả thành công của giai đoạn thử nghiệm Công ty đã được phép kinh doanh chính thức dịch vụ điện thoại đường dài IP trong nước và quốc tế áp dụng công nghệ VoIP, và đến 29/07/2002 Vietel đã chính thức nhận được giấy phép kinh doanh điện thoại nội hạt và đường dài.
- Vietel đã chính thức đi vào kinh doanh dịch vụ Internet trên thị trường vào ngày 09/10/2002.
- Mạng truyền dẫn của Công ty đã tiến đến được 23/61 tỉnh thành và đã thiết lập được các vòng Ring tại các thành phố, KCN lớn.
- Mạng Bưu chính ngày càng mở rộng và nâng cao chất lượng, hiện đã có 45/61 tỉnh có Bưu cục.
II. Đặc điểm công tác lập kế hoạch hàng năm tại Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (Vietel).
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch ở Công ty Vietel.
1.1. Căn cứ vào định hướng chiến lược của ngành, các chính sách phát triển kinh tế, Bưu chính Viễn thông của Nhà nước.
Hiện nay ngành Bưu chính Viễn thông là một trong những ngành mũi nhọn được Nhà nước hết sức quan tâm tạo điều kiện phát triển để đưa hạ tầng viễn thông Việt Nam lên tầm khu vực và thế giới. Căn cứ vào quá trình mở cửa hội nhập viễn thông từ nay đến năm 2020 của chính phủ, Vietel đưa ra mục tiêu chủ yếu của mình là khẳng định vị thế ở thị trường trong nước, phấn đấu trở thành một một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông ở Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể được Vietel đề ra cho giai đoạn 2010 là: nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của dịch vụ, đầu tư hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, ổn định thị phần VOIP ở mức 30%, tiến hành đầu tư cho công tác nghiên cứu sản xuất phần mềm. Như vậy, đòi hỏi trong quá trình lập kế hoạch hàng năm của Công ty phải luôn luôn bám sát những mục tiêu trên.
1.2. Căn cứ vào định hướng phát triển của Bộ quốc phòng, Binh Chủng Thông Tin, Đảng uỷ và Ban giám đốc của Công ty.
Tại Vietel, Ban giám đốc là bộ phận chịu hoàn toàn trách nhiệm trước cấp trên về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bởi vậy chủ trương phát triển của Ban giám đốc có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của Công ty, khi xây dựng kế hoạch - chiến lược các bộ phận phòng ban đều nhận sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban giám đốc. Trong các năm tới đây, chủ trương cuả Ban giám đốc Công ty là đưa Công ty phát triển vững mạnh với tốc độ tăng trưởng bình quân từ 25% - 30%, đầu tư mạnh vào cơ sở vật chất kỹ thuật duy trì chất lượng của các dịch vụ đã cung cấp và tiến hành đưa ra các dịch vụ mới có chất lượng cao. Các phòng ban sẽ căn cứ vào chủ trương này để xây dựng kế hoạch - chiến lược nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.3.Căn cứ vào chiến lược phát triển của Công ty trong giai đoạn tới (2001-2005).
A. Mục tiêu.
- Nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu, trước hết là chất lượng chính trị, xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, Công ty vững mạnh toàn diện, Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Bộ Quốc Phòng và Binh chủng giao cho.
- Kết hợp chặt chẽ sản xuất kinh tế với thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Phát huy thế mạnh, uy tín của những ngành nghề truyền thống và các Dịch vụ đã cung cấp trên thị trường, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Củng cố và phát triển các dịch vụ Bưu chính ổn định vững chắc. Tích cực triển khai các Dịch vụ Viễn thông; trong đó tập trung xây dựng mạng lưới và các Dịch vụ có tính chiến lược, cơ bản, lâu dài. Xây dựng Công ty trở thành nhà khai thác Viễn thông có vị trí thứ hai tại Việt Nam; Góp phần xây dựng Quân đội, Binh chủng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
B. Kế hoạch phát triển
I. Xây dựng mạng và cung cấp các dịch vụ BC-VT.
1. Xây dựng mạng và cung cấp dịch vụ điện thoại di động.
- Vietel luôn xác định Điện thoại di động là chiến lược trọng tâm của Công ty. Dịch vụ điện thoại di động là nề...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status