Năng lực cạnh tranh của nhóm hàng thuỷ sản của Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội trên thị trường Mỹ: Thực trạng và giải pháp - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Năng lực cạnh tranh của nhóm hàng thuỷ sản của Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội trên thị trường Mỹ: Thực trạng và giải pháp



MỤC LỤC
 Trang
Lời mở đầu 1
Chương I – Những lý luận chung về năng lực cạnh tranh 3
I. Lý luận chung về cạnh tranh 3
1. Các khái niệm 3
2. Phân loại năng lực cạnh tranh của hàng hoá 6
 2.1. Các chỉ tiêu thuộc về bản thân hàng hóa 6
 2.2. Các chỉ tiêu thuộc về môi trường kinh doanh 8
3. Các công cụ cạnh tranh 10
 3.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm 10
 3.2. Cạnh tranh về giá 11
 3.3 Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm 12
 3.4. Cạnh tranh trong phân phối và bán hàng 13
 3.5. Cạnh tranh dựa vào uy tín của sản phẩm 14
II – Năng lực cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu 15
1. Khái niệm năng lực cạnh tranh 15
2. Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu 16
 2.1. Các chỉ tiêu đo lường của một doanh nghiệp 16
 2.2. Các chỉ tiêu đo lường của một hàng hoá xuất khẩu 18
3. Các nhân tố ảnh hưởng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu 22
 3.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh 22
 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng từ phía đối thủ cạnh tranh 23
III – Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu trên thị trường Mỹ 24
1. Đặc điểm mặt hàng thủy sản 24
2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của 26
2.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản xuất khẩu của Việt nam là đòi hỏi cấp bách 26
2.2. Hàng thủy sản là một trong số các mặt hàng mũi nhọn 27
2.3. Nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản của thế giới là rất lớn 27
2.4 Việt nam có nhiều lợi thế trong sản xuất hàng xuất khẩu 28
2.5. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh hàng thủy sản xuất khẩu trên thị trường Mỹ 29
Kết luận chương I 31
Chương II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh mặt hàng ts của Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội trên thị trường Mỹ 32
I – Vài nét về Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội 32
1. Lịch sử hình thành của Công ty 32
2. Quá trình phát triển của Công ty 32
3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 36
 3.1. Chức năng của Công ty 36
 3.2. Nhiệm vụ của Công ty 36
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 37
5. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua 39
 5.1. Thực trạng kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty 39
 5.2. Thực trạng kinh doanh xuất khẩu của Công ty 40
II – Phân tích thực trạng xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của nhóm hàng thuỷ sản của Công ty trên thị trường Mỹ 50
1. Tình hình chung về xuất khẩu thuỷ sản của Việt nam 50
2. Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Công ty nói chung và sang thị trường Mỹ nói riêng 52
3. Phân tích năng lực cạnh tranh các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Công ty trên thị trường Mỹ 55
 3.1 Phân tích năng lực cạnh tranh hàng thủy sản xuất khẩu của Công ty trên thị trường Mỹ qua các chỉ tiêu. 55
 3.2. So sánh khả năng cung cấp hàng thuỷ sản với các đối thủ chính 58
 3.3. Phân tích việc sử dụng các công cụ cạnh tranh 62
 3.4 Phân tích việc sử dụng các biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản xuất khẩu của Công ty 64
III. Đánh giá năng lực cạnh tranh của hàng thuỷ sản xuất khẩu của Công ty trên thị trường Mỹ 65
1. Những ưu điểm 65
2. Những tồn tại 67
3. Nguyên nhân của những tồn tại 68
kết luận chương II 71
Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hàng thủy sản của Công ty trên thị trường Mỹ 72
I. Những cơ hội và thách thức đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản xuất khẩu trên thị trường Mỹ 72
1. Những cơ hội 72
 1.1 Cơ hội do tự nhiên mà có. 72
 1.2. Cơ hội do sự thay đổi môi trường kinh doanh 74
 1.3 Cơ hôi do sự cố gắng của Công ty 76
2. Khó khăn và thách thức 77
 2.1. Khó khăn 77
 2.2. Thách thức 80
II. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hàng thủy sản xuất khẩu của Công ty trên thị trường Mỹ 83
1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 83
2. Các giải pháp hỗ trợ của Nhà nước 89
kết luận 92
danh mục tài tiệu tham khảo 93
các bảng phụ lục đi kèm 95
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội cần đi sâu đi sát thị trường, để đưa ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu không những ngoài nước, mà cần khai thác triệt để tiềm năng thị trường nội địa. Hiện nay công ty đnag chuyển dần cơ cấu sản phẩm, xuất khẩu từ sản phẩm đông lạnh sang mặt hàng thuỷ sản tươi và tươi nguyên con, điều này sẽ tạo cho Công ty thu được doanh số lớn hơn nhiều.
Vấn đề chú trọng đối với mặt hàng xuất khẩu thuỷ sản hiện nay đó là khâu chất lượng sản phẩm, sự yêu cầu ngày càng khắt khe về chất lượng của các nước nhập khẩu thuỷ sản lớn trên thế giới đòi hỏi một kỹ năng chăm sóc mặt hàng này rất cao. Từ đó đặt ra vấn đề về trình độ kỹ thuật nuôi trồng thuỷ hải sản. Công ty đã có chủ trương và đang thực hiện thành công việc tổ chức các cán bộ đi thực tế và hướng dẫn công nghệ nuôi thuỷ sản cho người dân để tạo được một vùng nguyên liệu có chất lượng tốt, ổn định cung cấp cho việc chế biến sản phẩm xuất khẩu hay bán ra thị trường của Công ty.
Bảng 5:Cơ cấu một số mặt hàng chủ yếu của Công ty.
Năm
Tôm đông
Mực đông
Các mặt hàng khác
Lượng (kg)
Tỷ lệ
(%)
Lượng (kg)
Tỷ lệ
(%)
Lượng (kg)
Tỷ lệ
(%)
1995
1066
79,46
73
7,34
146
13,50
1996
1093
78,05
97
10,45
146
11,5
1997
1054
66,42
209
22,31
145
11,70
1998
731
55,78
270
30,50
136
13,72
1999
875
62,41
232
19,17
232
18,42
2000
896
59,32
256
20,19
297
20,49
2001
715
49,68
297
26,88
310
23,44
2002
682
45,72
285
27,55
354
26,73
(Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu Thuỷ sản)
Ghi chú: Tỷ lệ (%) ở Bảng số 5 là tỷ lệ của mặt hàng xuất khẩu đó trên tổng số những mặt hàng xuất khẩu.
* Đối với sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Mỹ của Công ty.
Như tất cả những vấn đề mà ta đã nói ở trên về mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu thì thị trường Mỹ là một thị trường đang mở ra nhiều triển vọng đối với Công ty trong thời gian tới. Vì vậy Công ty cần tìm hiểu kỹ thị trường này để có một chiến lược đúng đắn về sản phẩm xuất khẩu, thị trường tiêu thụ, tình hình cạnh tranh.với mục đích là làm sao thu được hiệu quả cao nhất. Trong đó sản phẩm được người tiêu dùng Mỹ chấp nhận sẽ là bước khởi đầu thuận lợi của Công ty khi thâm nhập vào thị trường này.
Đối với những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Công ty, thì mặt hàng tôm vẫn chiếm vị thế xuất khẩu lớn nhất vào thị trường Mỹ chiếm khoảng 70% tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Công ty vào thị trường này. Như chúng ta đã biết thị trường tôm Mỹ là thị trường luôn đứng ở vị trí thứ 2 sau Nhật Bản. Nhập khẩu tôm vào Mỹ đã liên tục tăng lên trong những năm gần đây.Trong đó thì Việt Nam đứng ở trong 10 nước xuất khẩu tôm lớn nhất vào thị trường Mỹ, đây là một tiền đề rất lớn thúc đẩy các Công ty thuỷ sản trong nước phát triển mạnh hơn vào thị trường này. Cơ cấu mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu vào Mỹ rất đa dạng, những năm gần đây thị trường Mỹ nhập khẩu mạnh các mặt hàng như tôm, cá nước ngọt, phi lê tươi và đông lạnh, tôm hùm sống tươi và ướp đông, cá ngừ nguyên con ướp đông, cá hồi nguyên con tươi và ướp đông, thịt điệp tươi và ướp đông. Từ đó Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội có thể xác định cơ cấu mặt hàng sao cho phù hợp với nhu cầu thuỷ sản nhập khẩu của Mỹ để đạt được kim ngạch xuất khẩu cao vào thị trường này.
* Tình hình xuất nhập khẩu theo một số thị trường chính của Công ty.
Thời gian vừa qua đã có nhiều khó khăn đối với xuất khẩu các loại hàng hoá của Việt Nam nói chung cũng như của xuất khẩu thuỷ sản nói riêng. Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội theo định hướng của cấp trên và mục tiêu phát triển của Công ty ngay từ đầu đã tập trung xúc tiến đẩy mạnh thương mại, mở rộng thị trường và bạn hàng xuất khẩu, đã tham gia các hội trợ quốc tế Nhật Bản và tiếp xúc với nhiều khách hàng mới, một mặt nhàm giữ vững được bạn hàng truyền thống, mặt khác không ngừng tăng thêm sự tìm tòi khám phá để xâm nhập vào ngững thị trường tiềm năng và tăng thêm những sản phẩm giá trị gia tăng.
Tuy nhiên những năm gần đây đặc biệt là năm vừa qua 2002 nền kinh tế thế giới vẫn diễn biến phức tạp và suy thoái, dẫn tới các thị trường xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản có nhiều biểu hiện giảm sút cả về lượng và giá tiêu thụ. Việc xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản của Công ty vào các thị trườngtruyền thống như Nhật Bản, Hồng Kông trước đến nay chiếm tỷ trọng cao và tương đối ổn định, nhưng các thị trường này cũng trở nên bão hoà và ngày càng khó khăn và trở nên khắt khe hơn, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm được đưa lên hàng đầu thông qua việc yêu cầu và kiểm tra chặt chẽ trong cả quá trình từ nguyên liệu nuôi trồng đến các công đoạn bảo quản, sản xuất chế biến xuất khẩu.
Các thị trường khác như Mỹ và EU đã và đang thực hiện các rào cản thương mại, bảo hộ nền sản xuất trong nước và hạn chế nhập khẩu từ các nước đang phát triển làm cho các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Công ty thuỷ sản Việt Nam nói chung và Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội nói riêng bị giảm thị phần đối với việc xuất khẩu vào thị trường này.
Bên cạnh đó, các nước EU hạ thấp dư lượng kháng sinh chloramphenicol và nitrofurane trong các sản phẩm thuỷ sản cũng gây nhiều trở ngại cho hoạt động xuất khẩu của Công ty. Một khó khăn nữa là trước đây yêu cầu về tỷ lệ chủng loại, kích cỡ trong mỗi lô hàng nhập khẩu của các thị trường này đa dạng hơn, thời gian gần đây yêu cầu tỷ lệ chủng loại, kích cỡ thu hẹp lại, chỉ từ một vài ba cỡ chủ yếu dễ tiêu thụ trên thị trường trong mỗi lô hàng. Trong khi đó quá trình sản xuất chế biến bao gồm nhiều loại kích cỡ từ lớn đến vừa, nhỏ, nếu chúng ta đáp ứng được theo yêu cầu mua hàng của khách hàng tiêu thụ nước ngoài thì số kích cỡ còn lại giá bị giảm, tồn tại và khả năng tiêu thụ kém, trong khi chúng ta chưa có người nghiên cứu tạo ra được các mặt hàng mới, những sản phẩm phối chế để tận dụng những kích cỡ mà khách hàng này không có nhu cầu nên cũng hạn chế doanh số xuất khẩu.
Những năm gần đây, Công ty chủ trương tập trung đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản tươi sống, ướp đá, khôvào thị trường Trung Quốc, một thị trường có khả năng tiêu thụ hàng với số lượng lớn và nhu cầu đa dạng về chất lượng theo đúng chủ trương của Nhà nước, với hy vọng mở ra một thị trường mới và tăng mạnh doanh số xuất khẩu của Công ty.
Để cụ thể hơn, dưới đây ta sẽ đánh giá tình hình xuất khẩu thuỷ sản theo một số thị trường chính của Công ty.
+ Thị trường Nhật Bản.
Thị trường Nhật Bản là nơi có mức thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn nhất trên thế giới. Tại Nhật, thuỷ sản là nguồn cung cấp protein chính, bình quân hàng năm mức tiêu dùng thuỷ sản đầu người đạt 72 kg/người/năm-là mức tiêu dùng thuỷ sản lớn nhất trên thế giới. Điều này cho ta thấy rằng đối với các ngành thuỷ sản Việt Nam nói chung và Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội nói riêng thì đây là một thị trường lớn, quan trọng và đầy sức hấp dẫn.
Khối lượng xuất khẩu hàng năm của Công ty sang thị trường Nhật Bản chiếm 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Mặc dù trong những năm gần đây có sự sụt giảm về số lượng và giá trị xuất khẩu do tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu và những biến động mạnh mẽ cho tình hình kinh tế chính trị trên toàn thế giới tác động đến, nhưng công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội vẫn xác định đây là thị trường chủ yếu của mình và cần tiếp tục duy trì và giữ lấy thị phần của mình trên thị trường này.
+ Thị trường Hồng Kông và Singapore.
Tại Châu á, ngoài thị trường lớn là Nhật Bản còn phải kể đến thị trường Hồng Kông và Singapore, các thị trường này nhập khẩu thuỷ sản không chỉ để tiêu dùng trong nước mà còn dùng để tái xuất sang các nước khác. Đặc biệt lượng tôm nhập khẩu của Hồng Kông đang đứng thứ 5 trên thế giới và đứng thứ 2 Châu á.
Nhu cầu thuỷ sản của 2 thị trường này tuy không nhiều so với Nhật Bản nhưng cũng là đáng kể đối với Công ty nếu công ty muốn mở rộng thị phần nâng cao sản lượng xuất khẩu thuỷ sản, tiến tới có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài.
Nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản ở 2 thị trường này tăng do người dân ở 2 thị trường này cũng có thói quen tiêu dùng thực phẩm giống như người Nhật, vì vậy ượng tiêu thụ tương đối cao, nếu tính trên đầu người là xấp xỉ 50kg/người/năm.
Nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản lớn được hình thành một phần là do nhu cầu tiêu thụ trong nước, còn phần lớn là phục vụ cho công nghiệp chế biến thuỷ sản của họ. Hồng Kông và Singapore có nền công nghiệp chế biến thuỷ sản khá phát triển, có sự đầu tư áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào ngành này. Vì vậy, họ có nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản dưới dạng nguyên liệu, sơ chế để tái chế, tái xuất. Nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu này cũng để đảm bảo sử dụng hết công suất chế biến của các nhà máy chế biến bởi trữ lượng khai thác có hạn. Hơn nữa các sản phẩm thuỷ sản có nguồn gốc từ Hồng Kông và Singapore rất có uy tín trên thị trường và được người tiêu dùng ưa chuộng.
Thêm vào đó thị trường này cũng gần Việt Nam nên chi phí vận chuyển bốc dỡ đỡ tốn kém và các điều kiện thuế quan và phi thuế quan cũng dễ dàng đối với hàng thuỷ sản nhập khẩu.
+ Các thị trường tiềm năng.
Mỹ, thị trường Châu Âu, Trung Quốc, đây có thể nói là...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status