Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam - pdf 28

Download miễn phí Đề tài Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam



Tất cả các nhà nghiên cứu về thị trường lao động đều có chung nhận định rằng, để giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động ở các doanh nghiệp, các ngành và toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc trước hết vào sự thay đổi khối lượng sản xuất.
Nhịp độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội và sản xuất Nông- Lâm nghiệp –Thủy sản; công gnhiệp xây dựng và dịch vụ của Việt Nam trong suốt thời kì đổi mới đạt được kết quả Rất đáng khích lệ. Đặc biệt tôc độ tăng sản lượng công nghiệp và xây dựng luôn ở mức cao vượt quá 10 % trung bình hàng năm
Theo kết quả điều tra dân số và nhà ở của Việt Nam, chuyên khảo về lao động và việc làm thì tính bình quân trong giai đoạn 1989-1999 mỗi năm có 887 nghìn chỗ làm việc mới đựơc tạo thêm, riêng giai đoạn 1997-2003 trung bình hàng năm giải quyết được khoảng 1200 nghìn chỗ làm việc mới. Đây là thành tựu nổi bật của Việt Nam trong những năm đổi mới ở lĩnh vực lao động và việc làm.
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


đáng kể: kinh tế có nhiều bước khởi sắc, thu nhập người dân được cải thiện, cho nên đời sống của người dân cũng được nâng cao, Đồng thời công cuộc đổi mới kinh tế đất nước cũng đã tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, một trong những vấn đề nổi cộm nhất hiện nhay là tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm còn chiếm tỉ trọng cao. Mặc dù vậy, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp nhằm giảm tỉ lệ thất nghiệp, thực tế đã chứng minh rằng trong những năm gần đây tỉ lệ thất nghiệp nước ta đang có xu hướng giảm dần. Tìm hiểu về thất nghiệp chúng ta sẽ thấy rõ hơn về nó, nguyên nhân nội tại vì sao dẫn đến thất nghiệp đặc biệt là những biện pháp hiệu quả của Nhà nước nhằm giảm tỉ lệ thất nghiệp.
B – NỘI DUNG
I – CÁC KHÁI NIỆM
Để tìm hiểu khái niệm thất nghiệp thì trước tiên chúng ta cần tìm hiểu một số khái niệm liên quan:
“Việc làm”: Theo Bộ luật lao động nước ta thì việc làm được xá định là “ mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật ngăn cấm” ( Điều 13 – Bộ luật lao động).
Trong việc làm chúng ta cần tìm hiểu 2 khái niệm:
“Việc làm đầy đủ”: là hiện tượng người lao dộng có việc làm và được làm việc liên tục.
“Việc làm hợp lý”: là sự phù hợp về mặt số lượng và chất lượng của các yếu tố con người và vật chất của sản xuất, là bước phát triển cao hơn của việc làm đầy đủ.
“ Người lao động”: là người nằm trong lực lượng lao động có đủ trí lực và thể lực để tham gia vào quá trình kinh tế.
“Lực lượng lao động”: là toàn bộ số người lao động tham gia vào quá trình kinh tế của một quốc gia.
“ Người thất nghiệp”: là người nằm trong lực lượng lao động, có khả năng lao động nhưng không có việc làm và muốn tìm kiếm việc làm.
Vậy “Thất nghiệp” là gì? Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội trong đó một bộ phận lao động muốn tìm kiếm việc làm nhưng không tìm được việc làm.
II – PHÂN LOẠI THẤT NGHIỆP
Thất nghiệp là một hiện tượng phức tạp chính vì vậy để biết rõ hơn về nó chúng ta cần phân loại nhằm dễ dàng hơn trong việc tiếp cận tìm hiểu.
1. Phân loại theo hiện tượng
Khi phân loại theo hiện tượng gồm có 3 loại:
Thất nghiệp cơ học: do sự dịch chuyển lao động giữa các vùng, các ngành với nhau.
Thất nghiệp cơ cấu: là sự mất việc kéo dài trong các ngành hay vùng có sự giảm sút kéo dài về nhu cầu lao động do thay đổi cơ cấu nền kinh tế.
Nguyên nhân chính của sự thay đổi đó là do:
+ do sự dư thừa lao động của một ngành nào đó.
+ do sự suy giảm sản xuất của một ngành nào đó.
Thất nghiệp thời vụ: Đây là hiện tượng thường gặp ở các khu vực kinh tế nông nghiệp khi mà tỉ lệ thời gian sử dụng lao động chưa được sử dụng hết.
2. Phân loại theo thái độ người lao động bao gồm có 2 loại:
Thất nghiệp tự nguyện: do người lao động tự nguyện thất nghiệp khi không muốn làm việc ở mức lương hiện hành.Có thể nói thất nghiệp tự nguyện là bao gồm số người thất nghiệp tạm thời và số người thất nghiệp cơ cấu. Vì đó là những người chưa sẵn sàng làm việc ở mức lương tương ứng đồng thời họ muốn tìm kiểm những việc làm và cơ hội tôt hơn.
Thất nghiệp không tự nguyện: là khi người lao động muốn tìm kiếm việc làm ở mức lương hiện tại mà không tìm được.
III. NGUYÊN NHÂN CỦA TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM.
Thất nghiệp có nhiều nguyên nhân và những nguyên nhân đó đều làm cho cầu về lao động không ăn khớp với cung về lao động gây ra hiện tượng thất nghiệp
Nguyên nhân đầu tiên của tình trạng này là sức ép của việc tăng dân số: dân số nước ta hiện nay khá đông, có khoảng 86 triệu người, đứng thứ 6 trong khu vực, hàng năm mức tăng dân số ở vào khoảng cao. Điều này gây áp lực đôi với phát triển kinh tế xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác cơ cấu dân số đang chuyển dần sang cơ cấu dân số già do việc giảm tỉ lệ sinh tự nhiên và gia tăng tuổi thọ, do vậy số người trong độ tuổi lao động tăng tạo tiềm năng to lớn cho sự phát triển của đất nước. Đồng thời đây cũng là áp lực đỗi với vấn đề việc làm và giải quyết việc làm. Hơn nữa, việc phân bố dân số không đều, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, đô thị tạo áp lực lớn đối với vấn đề việc làm, gây tăng phí trong sử dụng lao độngNguyên nhân thứ hai do thay đổi cơ cấu kinh tế ngành, vùng. Điều này tạo ra sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động giữa các vùng kinh tế với nhau
Thứ ba là do cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau dẫn đến hiện tượng các doanh nghiệp không đủ khả năng đứng vững trên thị trường và gây nên tình trạng phá sản của nhiều doanh nghiệp, tất yếu gây ra việc nhiều công nhân bị sa thải, tù đó làm cho việc thất nghiệp gia tăng.
Thứ tư là do chu kì kinh doanh: là ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
Nguyên nhân thứ năm là do tác động từ phía người lao động chủ yếu là do thay đổi chỗ ở, thay đổi nghề nghiệp hoặc người lao động không chấp nhận mức lương hiện hành dẫn đến việc một số người lao động phải rời khỏi chỗ làm hiện tại và tìm chỗ làm mới, trong thời gian đi tìm kiếm việc làm mời họ trở thành người thất nghiệp.
Sáu là tác động của các chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước voiứ các giải pháp như: chống lạm phát, các chính sách mở cửa đòi hỏi phải có một lực lượng lao đông lớn và có tay nghề cao nhưng do nước ta hiện nay người lao động đông nhưng người lao động có tay nghề cao còn thiếu. Do đó chua đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao đông hiện tại cũng như trong tương lai nếu nước ta không đẩy mạnh đào tạo tay nghề cho người lao động.
Thứ bảy là do tình độ lao động còn bất cập: đó là sự bất hợp lí trong cơ cấu nguồn nhân lực nước ta. Việc đào tạo nguồn nhân lực nhiều khi còn chưa gắn với nhu cầu dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ, làm trái với chuyên môn được đào tạo lao động có tay nghề và chuyên môn lâu năm còn thiếu
Tám là do tốc độ đô thị hóa của nền kinh tế: công tác quy hoạch coìn nhiều hạn chế, nhận thức cuả người lao động cũng còn có nhiều bất cập
Cuối cùng là do một số chính sách của nhà nước ta mặc dù đã được đẩy mạnh thực hiện nhưng việc thực hiện còn chưa mang lại nhiều hiệu quả chẳng hạn như chương trình đào tạo việc làm chưa đạt hiệu quả cao do đó tay nghề của người lao động chưa cao trước đòi hỏi về trình độ của người lao động cao như hiện nay.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản nhất gây nên hiện tượng thất nghiệp trong một số bộ phận người lao động như hiện nay. Tuy nhiên tình trạng thất nghiệp là vấn đề chung của mọi nền kinh tế chứ không riêng gì ở nước ta và vấn đề này được giải quyết như thế nào là do chính sách của quốc gia ấy sao cho phù hợp nhất.
IV – LỢI ÍCH CỦA THẤT NGHIỆP
Khi nhắc tới thất nghiệp chúng ta luốn cho rằng nó hoàn toàn xấu nhưng trong nền kinh tế vẫn cần có thất nghiệp tự nhiên. Nếu chính phủ cố tình giảm thất nghiệp xuống dưới mức này thì hậu quả là sẽ làm cho giá cả tăng đồng thời với việc tăng lạm phát.
Thất nghiệp mà gia tăng thì tương quan với nó chính là giảm lạm phát. Cho nên ở một chừng mực nào đó chúng ta vần nên duy trì tình thất nghiệp ở một mức xác định.
Một tỉ lệ lao động vừa phải sẽ giúp cho cả người lao động và chủ sử dụng lao động trong:
+ Người lao động có thể tìm được những cơ hội việc làm khác phù hợp hơn với khả năng mong muốn và điều kiện cư trú. Và do thay đổi công việc mới giúp người lao động làm việc hiệu qur hơn thỏa mãn nhu cầu.
+ Chủ sử dụng lao động: tình trạng thất nghiệp giúp họ tìm được người lao động phù hợp, tăng sự trung thành của người lao động.
Chính vì vậy nó dẫn đến tổng sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế tăng. Do đó mà ở một chùng mực nào đó hiện tượng thất nghiệp đưa đến việc tăng năng suất lao động và tăng lợi nhuận
V – THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP
Ở trên chúng ta đã được biết đến các khái niệm liên quan đến thất nghiệp cũng như biết đến các lợi ích mà thất nghiệp mang đến, nhà nước ta đã đề ra nhiều biện pháp nhằm giảm tỉ lệ thất nghiệp giải quyết tốt vấn đề việc làm. Những điều đó đòi hỏi hải nắm rõ thực trạng, xu hướng phát triển đối với vấn đè việc làm nước ta trong giai đoạnu đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Về dân số và lao động: Nước ta có quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số bình quân tương đối cao. Dân số cả nước năm 2000 là 77.635,4 nghìn người đến 2007 là 85154,9 nghìn người. Như vậy bình quân mỗi năm tăng khoảng 1,1 triệu người. Lực lượng lao động (LLLĐ) đang làm việc: 44171,9 nghìn người. Nước ta có cơ cấu dân số trẻ vì vậy lực lượng lao động chiếm tỉ lệ cao trong tổng dân số cả nước 51.8%. Do dân số tăng nhanh nên hàng năm lực lượng lao động được bổ sung một lượng đáng kể. Lực lượng lao động dồi dào là một lợi thế rất lớn của nước ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status