Thực trạng và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam - pdf 28

Download miễn phí Khóa luận Thực trạng và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam



MỤC LỤC
 
 
 Trang
Mục lục
Lời nói đầu
 
Chương I: Khái quát thị trường thịt lợn thế giới và tình hình
chăn nuôi lợn xuất khẩu ở Việt Nam
I.Tình hình thị trường thịt lợn thế giới.1
1.Tổng quan thị trường thịt thế giới.1
2.Tình hình thị trường thịt lợn thế giới.9
3.Tình hình xuất nhập khẩu thịt lợn trên thị trường thế giới.13
 
II. Tổng quan về ngành chăn nuôi và chăn nuôi lợn ở Việt Nam.19
1.Ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam.19
2.Thực trạng chăn nuôi và chế biến thịt lợn.26
3.Thị trường tiêu thụ thịt lợn.33
 
Chương II: Thực trạng xuất khẩu thịt lợn ở Việt Nam
 I.Thực trạng xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam.38
1.Các doanh nghiệp xuất khẩu thịt lợn ở Việt Nam.38
2.Quy mô xuất khẩu thịt lợn qua các giai đoạn.41
3.Thị trường xuất khẩu.45
 
II.Những nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu thịt lợn Việt Nam.53
1.Nhân tố vĩ mô.53
2.Nhân tố vi mô.64
3.Hàng rào bảo hộ của một số nước nhập khẩu thịt lợn chính trên thế giới.67
 
Chương III: Định hướng và các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thịt lợn
của Việt Nam thời kỳ 2010, tầm nhìn 2020
I. Dự báo về hoạt động xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam đến năm 2010.75
1.Quy mô xuất khẩu.75
2.Thị trường thịt lợn của Việt Nam đến năm 2010.77
3.Khả năng sản xuất thịt lợn của Việt Nam thời kỳ đến năm 2010.79
 
II. Định hướng xuất khẩu mặt hàng thịt lợn giai đoạn 2001-2010 .80
1.Quan điểm chiến lược về phát triển xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam
 thời kỳ đến 2010, tầm nhìn đến 2020.80
2.Định hướng chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam
 thời kỳ đến 2010, tầm nhìn đến 2020.87
 
III.Các giải pháp thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu thịt lợn.89
1.Mục tiêu phát triển xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam
 thời kỳ đến 2010, tầm nhìn đến 2020.89
2.Các giải pháp, chính sách khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nước.90
3.Các giải pháp phát triển nguồn hàng thịt lợn xuất khẩu của Việt Nam.92
4. Một số giải pháp khác.101
 
Kết luận
Danh mục Tài liệu tham khảo
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


y là thị trường quen thuộc của Việt Nam đã được chuyển từ Liên Xô cũ sang. Với 150 triệu dân, đây là một thị trường lớn. Những năm gần đây ngành chăn nuôi lợn của Liên Bang Nga bị suy giảm do sản lượng ngũ cốc giảm, thiếu thức ăn chăn nuôi.
Theo Báo cáo Tổng quan tình hình thịt lợn thế giới của FAO ở Hoa Kỳ tháng 7 năm 2000, tổng đàn lợn của Liên bang Nga năm 2000 là 16,1 triệu con, giảm 1,83% so với 16,4 triệu con năm 2001 và giảm 6,94% so với 17,3 triệu con năm 1998. Khối lượng thịt lợn xuất chuồng tương ứng qua các năm 1998, 1999, 2000 là 79, 82 , 76 kg.
Chăn nuôi lợn của Liên bang Nga dựa vào các trang trại nhỏ, năm 1998 các trang trại nhỏ đã sản xuất tới 58% lượng thịt cả nước, năm 1999 là 61%.
Cũng theo nguồn trên, mức tiêu thụ thịt của Liên bang Nga cũng không duy trì được đều đặn. Mức tiêu thụ thịt năm 1999 là 43kg/người/năm giảm 5 kg so với năm 1998 và 7 kg so với năm 1997.
Tuy vậy, sản lượng trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu nên hàng năm Liên bang Nga phải nhập khẩu thịt với khối lượng lớn. Năm 2000, Nga nhập khẩu 350.000 tấn, giảm 150.000 tấn so với năm 1999. Nhưng năm 2001, kim ngạch nhập khẩu thịt lợn của Nga đã hồi phục trở lại ở mức 500.000 tấn (theo Food &Agriculture Organization of USA, World Pork Outlook Report, 8.JUL. 2000).
Năm 2002, thị trường này đã nhập tới 800.000 tấn thịt lợn, chiếm 33% lượng tiêu thụ trong nước. Nhưng năm 2003, lượng thịt nhập khẩu giảm 25% xuống trở lại 500.000 tấn như 2001 do Nga muốn đẩy mạnh sản xuất thịt trong nước.
Trước 2001, các nước nhập khẩu thịt lợn vào Nga với khối lượng sau:
Bảng 2.5: Khối lượng thịt lợn nhập của các nước vào Nga
tên nước
1999
2000
2001
Mỹ
35
70
90
Trung Quốc
15
15
20
Đan Mạch
70
30
50
Rumani
10
8
18
Đức
110
80
70
Pháp
85
45
50
Ba Lan
40
30
30
Hungari
5
5
10
Canada
10
10
15
Mondova
7
5
7
Tây Ban Nha
24
10
20
Hà Lan
30
5
25
Các nước khác
39
22
70
Ucraina
10
10
15
Nguồn Food &Agriculture Organization of USA, World Pork Outlook Report, 8.JUL. 2000
Nhưng 3 năm trở lại đây, cơ cấu nhập khẩu thịt lợn đã thay đổi lớn. Braxin đã nhập khẩu 170.000 tấn thịt lợn vào Nga năm 2002, chiếm 54% lượng thịt nhập khẩu. Trung Quốc cũng đang tăng khối lượng thịt lợn nhập vào Nga. Năm 2003, đáng chú ý là Nga đã đưa ra TRQ- hạn ngạch và thuế nhập khẩu 450.000 tấn thịt lợn, nhằm đẩy mạnh ngành sản xuất thịt lợn trong nước. Theo quy định này, thịt lợn trong hạn ngạch sẽ đóng thuế nhập khẩu 18% còn ngoài hạn ngạch thì phải đóng thuế nhập khẩu 80%.
Do dân số đông, hơn 150 triệu người và mức tiêu thụ thịt sẽ tăng lên, dự kiến đến năm 2005 Nga sẽ nhập trên dưới 800 ngàn tấn thịt lợn, năm 2010 khoảng 1.000.000 tấn (mức tăng nhập khẩu bình quân 3%/năm). Như vậy giai đoạn 2001 - 2010. Liên Bang Nga vẫn là thị trường nhập khẩu thịt lợn với khối lượng lớn. Hiện nay các nước xuất khẩu thịt đang tìm mọi biện pháp để đẩy nhanh xuất khẩu thịt lợn sang Nga.
Đối với Việt Nam, giữa chính phủ hai nước Việt Nam và Liên Bang Nga đã có hiệp định trao đổi hàng hoá lâu dài và ổn định, theo đó thịt lợn là một trong 10 mặt hàng nông sản thực phẩm Việt Nam được quy định trong danh mục. Vì vậy mà chúng ta cần đẩy mạnh việc xuất khẩu thịt lợn vào thị trường rộng lớn này. Chúng ta đã đưa ra dự kiến xuất khẩu thịt lợn sang Liên bang Nga đến năm 2005 tối thiểu là 50.000 tấn, đến năm 2010 tối thiểu là 100.000 tấn.
3.2. Thị trường Hồng Kông
Với gần 8 triệu dân, mức thu nhập cao, khách vãng lai nhiều, Hồng Kông là lãnh thổ có mức tiêu thụ thịt lợn tính trên đầu người cao nhất Châu á và ở hàng cao trên thế giới. Năm 1996, mức tiêu thụ tính trên đầu người là 50,4kg/năm, năm 2000 là 55,3kg/năm, năm 2001 là 55,8kg/năm. Chỉ kém một chút so với Séc, áo, Đức, Tây Ban Nha với mức 57-64,4kg/người/năm và cao hơn nhiều so với Singapore 12,5kg/người/năm.
Theo báo cáo của Bộ nông nghiệp Mỹ (26/7/2000) năm 1996 Hồng Kông nhập 145.000 tấn thịt lợn, năm 1999 nhập 260.000 tấn, năm 2001 nhập 344.000 tấn, trong đó có 2,5 - 3 vạn tấn thịt lợn sữa, 2 vạn tấn thịt lợn các choai và sức tiêu thụ đạt 55kg/người/năm. Năm 2003, nước này nhập khoảng 280.00 tấn và đoán 2004, lượng thịt lợn nhập khẩu vẫn tăng, khoảng 1%. Dự kiến năm 2010 mức tiêu thụ thịt lợn bình quân của Hồng Kông đạt 60kg/người/năm.
Nhờ có giá cả cạnh tranh, Trung Quốc và Brazil giữ vai trò chủ đạo đối với thị trường thịt lợn ở Hồng Kông.
Bảng 2.6: Thị phần xuất khẩu thịt vào Hồng Kông năm 1998 - 2000:
Nước xuất khẩu
1998
1999
2000
Mỹ
3
3
6
Trung quốc
38
35
33
Braxin
21
21
22
Canada
7
5
7
Hà Lan
12
10
11
Đan Mạch
5
7
4
Anh
3
3
3
Các nước khác (trong đó có Việt Nam)
12
12
13
Nguồn : Bureau Statistics of Hong kong and Board Agricculture of USA, World Pork Outlook Report, 26, JUL,2000
Cũng theo các nguồn tin trên, tình hình thị trường thịt lợn tại Hồng Kông như sau:
Bảng 2.7: Thị trường thịt lợn tại Hồng Kông năm 1999 – 2001
Năm
1999
2000
2001
Đầu lợn giết mổ tại Hồng Kông (con)
2.269.000
2.327.000
2.350.000
Sản xuất thịt lợn tại Hồng Kông
161.000
166.000
168.000
Khối lượng nhập khẩu (tấn)
260.000
310.000
344.000
Tổng khối lượng cung cấp (tấn)
421.000
476.000
512.000
Khối lượng xuất khẩu (tấn)
45.000
57.000
63.000
Khối lượng tiêu thụ tại Hồng Kông
376.000
419.000
449.000
Nguồn Bureau Statistics of Hông Kông and Board Agricculture of USA, World Pork Outlook Report, 26, JUL,2000
Đầu tư giết mổ tại Hông Kông gồm lợn nuôi tại Hông Kông chiếm 20% và lợn sống nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm 80%.Khối lượng nhập khẩu thịt lợn từ các nước vào Hông Kông sau khi đã trừ khối lượng nhập khẩu lợn sống như sau:
Bảng 2.8: Khối lượng nhập khẩu thịt lợn từ các nước vào Hông Kông năm 1999- 2001
Tên nước
1999
2000
2001
Mỹ
6.028
7.100
7.800
Trung quốc
64.840
70.700
79.900
Braxin
36.347
47.990
53.900
Hà Lan
21.372
22.700
23.300
Đan Mạch
8.288
14.100
18.300
Đức
8.428
10.300
14.400
Canada
11.525
5.600
5.000
Việt Nam
4.974
7.300
8.800
Anh
4.477
3.800
3.500
Tổng khối lượng nhập
127.259
205.000
227.000
Nguồn Bureau Statistics of Hong kong and Board Agricculture of USA,
World Pork Outlook Report, 26, JUL,2000
Hồng Kông cũng là nước chế biến và xuất khẩu thịt lợn, nhưng chủ yếu ở dạng tái xuất khẩu (19% lượng thịt nhập khẩu). Diễn biến thịt lợn xuất khẩu của Hông Kông như sau :
Bảng 2.9: Khối lượng xuất khẩu thịt lợn của Hồng Kồng năm 1999 - 2001
Tên nước
1999
2000
2001
Mỹ
80
130
170
Trung Quốc
26.2002
32.700
36.700
Ma cao
2.511
3.500
4.2200
Malaixia
434
400
350
Philippin
418
300
320
Các nước khác
20
470
160
Tổng KL xuất khẩu
29.913
37.500
41.900
Ngoài thịt lợn nhập khẩu bao gồm : lợn sống, thịt lợn đông lạnh, thịt lợn tươi ướp đá, thịt lợn khô, muối, Hông Kông còn là nước nhập một khối lượng rất lớn các phụ phẩm, nội tạng lợn, nhưng chủ yếu là để tái xuất khẩu sang Trung Quốc.
Thực trạng này đang thay đổi khi mà nhiều công ty đã xuất khẩu trực tiếp sang thị trường Bắc Trung Quốc thay vì xuất qua Hồng Kông.
Bảng 2.10: Nhập khẩu phụ phẩm nội tạng của HongKong năm 1999 - 2000
Tên nước
1999
2000
Mỹ
33.248
33.221
Hà Lan
28.519
45.831
Đan Mạch
18.978
22.640
Canada
16.343
20.154
Anh
10.765
11.519
Đức
8.362
11.744
Brazil
4.693
6.354
Trung Quốc
675
670
ểc
905
564
Việt Nam
0
0
Tổng khối lượng nhập
131.163
171.443
Nguồn : Bureau Statistics of Hong kong and Board Agricculture of USA, World Pork Outlook Report, 26, JUL,2000.
Như vậy đây cũng là một hướng để chúng ta nâng cao giá trị xuất khẩu của các sản phẩm từ con lợn. Tuy nhiên do những khó khăn nhất định và chưa tiếp cận sát sao với thị trường nên đến nay chúng ta mới chỉ xuất khẩu được thịt lợn sữa, thịt lợn choai và một ít thịt mảnh mà chưa xuất dược các dạng khác.
3.3. Thị trường Trung Quốc
Cùng với Mỹ, Canada, Cộng đồng Châu Âu, Trung Quốc là một trong 5 nước xuất khẩu thịt lợn lớn nhất thế giới với mức xuất khẩu 110.000 tấn/năm và chủ yếu xuất khẩu vào Hong Kong. Tuy nhiên Trung Quốc cũng lại là thị trường nhập khẩu thịt lợn lớn, gần tương ứng với khối lượng xuất khẩu.
Bảng 2.11: Tình hình thị trường thịt lợn tại Trung Quốc 1999 - 2001
Năm
1999
2000
2001
Đầu lợn giết mổ tại Trung Quốc (con)
51.977.200
54.000.000
55.900.000
Sản xuất thịt tại Trung Quốc (tấn)
40.065.000
41.600.000
43.200.000
Khối lượng nhập khẩu (tấn)
83.000
140.000
170.000
Tổng khối lượng cung cấp
40.139.000
41.740.000
43.370.000
Khối lượng xuất khẩu (tấn)
119.000
110.000
110.000
Khối lượng tiêu thụ tại Trung Quốc
40.020.000
41.260.000
43.260.000
Nguồn Thị trường xuất khẩu thịt lợn Việt Nam và triển vọng, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 9,2001.
Trung Quốc là nước sản xuất thịt lớn nhất thế giới hiện nay, nhưng do có dân số đông, hơn một tỷ người, để nhằm đảm bảo mức tiêu thụ thịt lợn ngày một tăng Trung Quốc đã phải tăng nhanh khối lượng nhập khẩu thịt lợn, năm 1996 nhập 2000 tấn, năm 1997 nhập 28000 tấn, năm 1998 nhập 41.000 tấn, năm 1999 nhập 83.000 tấn, năm 2000 ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status