Một số giải pháp điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập khu vực mậu dịch tự do Asean-Afta - pdf 28

Download miễn phí Khóa luận Một số giải pháp điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập khu vực mậu dịch tự do Asean-Afta



MỤC LỤC
 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG NÔNG SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA AFTA VÀ VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KHU VỰC MẬU DỊCH TỰ DO ASEAN/AFTA
I. Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và những quy định của AFTA về thương mại các mặt hàng nông sản.1
1. Sự ra đời của ASEAN và AFTA.1
2. Một số quy định chung của khu vực mậu dịch tự do ASEAN và AFTA.2
3. Cam kết tham gia AFTA trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam.5
II. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và sự cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của Việt Nam trong điều kiện hội nhập AFTA.8
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế.8
2. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và sự cần thiết điều phải chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập AFTA.9
3. Các nhân tố tác động đến điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp Việt Nam.11
II. Kinh nghiệm điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp trong quá trình hội nhập AFTA của một số nước Đông Nam Á.13
1. Điểm tương đồng giữa Việt Nam và các nước được phân tích.13
2. Kinh nghiệm điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của các nước Đông Nam Á trong quá trình hội nhập AFTA.15
3. Một số vấn đề rút ra từ kinh nghiệm điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp của một số nước Đông Nam Á.27
 
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ CƠ CẤU HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN VỪA QUA
I. Khái quát chung về ngành nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.30
II. Thực trạng năng lực của hàng nông sản Việt Nam trong cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước ASEAN khác khi CEPT/AFTA hoàn thành.32
1. Khả năng thâm nhập thị trường Việt Nam của các mặt hàng nông sản được sản xuất tại các nước khác trong khối ASEAN.32
2. Khả năng thâm nhập thị trường các nước trong khối ASEAN của mặt hàng nông sản Việt Nam.36
3. Đánh giá tổng hợp khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản chính của Việt Nam trên thị trường ASEAN.45
III. Thực trạng điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.47
1. Thực trạng điều chỉnh cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng).47
2. Thực trạng điều chỉnh cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng nông sản.54
3. Một số chính sách liên quan đến điều chỉnh cơ cấu sản xuất và mở rộng xuất khẩu mặt hàng nông sản ở Việt Nam trong thời gian qua.55
4. Một số nhận xét về việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam giai đoạn vừa qua.62
 
 
 
 
 
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN CHỈNH ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU SẢN XUẤT ĐỂ NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VỮNG VÀNG HỘI NHẬP AFTA
I. Quan điểm và mục tiêu điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp.67
II. Định hướng điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp nước ta trong thời gian tới cho phù hợp với quá trình hội nhập vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN/AFTA.72
1. Định hướng chung về công tác điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp nước ta trong thời gian tới.72
2. Định hướng điều chỉnh cơ cấu sản xuất đối với từng nhóm sản phẩm nông sản cụ thể trong thời gian tới.73
3. Định hướng điều chỉnh cơ cấu sản xuất theo vùng.77
 III. Kiến nghị một số giải pháp, chính sách nhằm tiếp tục hoàn chỉnh điều chỉnh cơ cấu sản xuất để ngành nông nghiệp Việt nam vững vàng hội nhập AFTA.78
1. Thực hiện phù hợp một số chính sách nhằm đẩy nhanh quá trình điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hội nhập.79
1.1. Chính sách đất đai.79
1.2. Chính sách thuế. .80
1.3. Chính sách đầu tư, tín dụng.81
2. Tuyên truyền và phổ biến rộng rãi các cam kết và lịch trình thực hiện CEPT/AFTA không chỉ trong đội ngũ cán bộ công chức, doanh nghiệp mà còn tới tận người nông dân.82
3. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất phải trên cơ sở quy hoạch hợp lý và đúng đắn.83
4. Tập trung sản xuất những mặt hàng Việt Nam có lợi thế so sánh.84
5. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất gắn liền với tổ chức thị trường và tổ chức lại sản xuất.85
6. Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến nông sản.86
 
7. Xây dựng mối liên kết "4 nhà" (nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và Nhà nước) trong điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp.87
8. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp . .91
9. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đất nước.95
10. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tăng cường hệ thống khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật ngang với trình độ trong khu vực tạo, điều kiện để thực hịên việc điều chỉnh và hội nhập của nông nghiệp . .99
 
KẾT LUẬN
 
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5
PHU LỤC 6
PHU LỤC 7
PHU LỤC 8
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hối ASEAN cao su của Việt Nam nhìn chung chỉ xuất được sang các nước Campuchia, Lào, Malaysia và Xingapo, nhưng với kim ngạch không ổn định.
Bảng 9: Xuất khẩu cao su của Việt Nam sang các nước ASEAN
Năm
Lượng (tấn)
Giá trị (1000 USD)
% trong tổng KNXK cao su
1996
18.456
24.691
9,4
1997
44.464
37.504
19,7
1778
27.951
14.578
11,4
1999
71.367
38.500
26,2
2000
43.800
21.576
13,0
2001
59.891
28.264
17,7
2002
25.120
49.970
19,0
Nguồn: Tổng cục Hải quan.
Các nước nhập khẩu cao su của Việt Nam hiện đang áp dụng thuế suất 0%, trong khi xu hướng xuất khẩu cao su các nước ASEAN không ổn định cho thấy nước ta khó có khả năng xuất khẩu cao su sang thị trường này nếu không thay đổi về cơ cấu sản phẩm xuất khẩu mặt hàng này.
- Đối với sản phẩm chè:
Việt Nam tuy không phải là nước xuất khẩu chè lớn trên thế giới (chỉ chiếm khoảng 2-3% khối lượng chè buôn bán trên thế giới, trong khi các nước Sri-Lanka, Kênia, Trung Quốc, ấn Độ chiếm tới 2/3 thị trường chè xuất khẩu của thế giới), nhưng lại có lợi thế về chè xanh. Do đó, trong thời gian qua khối lượng chè xuất khẩu của nước ta tăng nhanh từ 20 nghìn tấn (năm 1990) lên 56 nghìn tấn (năm 2000) và 58 nghìn tấn (năm 2001), đạt kim ngạch 66 triệu USD.
Trong thị trường ASEAN, chè của Việt Nam đang bị cạnh tranh gay gắt bởi chè của Inđônêxia cả về giá cả lẫn chất lượng (năng suất chè của Việt Nam đạt 1 tấn chè chế biến/ha, bằng 50% năng suất của Inđônêxia, trong khi chè của Inđônêxia đã xác lập được tên tuổi trên nhiều thị trường, đặc biệt là Nga và Trung Đông).
Bảng 10: Xuất khẩu chè của Việt Nam sang ASEAN
Năm
Lượng (tấn)
Giá trị (1000 USD)
% trong tổng KNXK chè
1996
1.161
1.422
4,9
1997
434
599
1,2
1778
666
598
1,2
1999
1.810
1.700
3,8
2000
3.500
2.866
4,1
2001
3.600
2.871
4,5
2002
2.820
3.149
4,7
Nguồn: Tổng cục Hải quan.
Các nước ASEAN nhập khẩu chè chính của Việt Nam gồm có: Xingapo, Inđônêxia, Malaysia với thuế nhập khẩu là 0-5% (của Xingapo và Inđônêxia) và 15-60% (với các nước khác). Một điều đáng lưu ý là các nước ASEAN nhập khẩu chè của Việt Nam không phải để tiêu dùng trong nước mà để chế biến sâu, đóng gói nhãn mác các nước này để xuất khẩu sang nước thứ ba nên lượng nhập khẩu không ổn định mà thay đổi theo nhu cầu thị trường các nước đối tác của họ. Các nước có thuế nhập khẩu cao (Thái Lan và Myanma) lại không nhập chè của nước ta do chất lượng và chủng loại chè của ta không đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng trong các nước này. Chính vì thế, khả năng mở rộng xuất khẩu chè sang các nước ASEAN để hưởng lợi từ CEPT/AFTA là rất ít, trừ khi chúng ta nâng cao được chất lượng, đáp ứng đúng, đủ về chủng loại và thị hiếu tiêu dùng chè của bạn.
- Đối với mặt hàng rau quả:
Rau quả của Việt Nam sản xuất hàng năm với khối lượng lớn (khoảng 5 triệu tấn rau và 6 triệu tấn quả), chủ yếu được tiêu dùng dưới dạng tươi. Số lượng xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 15% sản lượng sản xuất hàng năm. Năm 2001, Việt Nam xuất khẩu một số sản phẩm chủ yếu gồm: dứa, chuối, xoài, dưa hấu, nhãn, thanh long, chôm chôm, bắp cải, dưa chuột, cà chua, đậu, xúp lơ, ớt ..., đạt kim ngạch 330 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam hiện nay là các nước Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Xingapo, Inđônêxia, Campuchia, Lào.
Bảng 11: Xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang các nước ASEAN
Năm
Giá trị (1000 USD)
% trong tổng KNXK rau quả
1996
26.393
29,3
1997
4.907,6
6,9
1778
8.551,9
16,0
1999
21.110,2
20,0
2000
7.600,8
3,6
2001
10.049
3,3
2002
5.628
2,8
Nguồn: Tổng cục Hải quan.
Mặc dù hiện nay các nước ASEAN nhập khẩu rau quả của Việt Nam vẫn chưa nhiều, số lượng không ổn định và chưa đúng với nhu cầu tiềm năng trong các nước này, nhưng thị trường ASEAN thực sự là một thị trường hứa hẹn đối với rau quả nước ta nếu chúng ta biết khai thác triệt để lợi thế so sánh về sự đa dạng của khí hậu của đất nước.
Thứ ba, nhóm có khả năng thâm nhập thấp hay bị đe doạ mất thị phần do các sản phẩm nhập khẩu từ các nước ASEAN khác:
Điểm yếu nhất của nhóm hàng này là công nghệ chế biến lạc hậu, mà bản thân việc chuyển đổi cơ cấu trong ngành nông nghiệp không thể giải quyết triệt để vấn đề. Muốn khắc phục tình trạng trên, khâu chốt yếu là phải đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đảm bảo ưu đãi thoả đáng cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông phẩm hàng hoá. Công việc này sẽ có ý nghĩa quyết định đến việc bảo vệ thị trường nội địa bằng chính năng lực cạnh tranh của hàng nông sản chế biến trong nước.
3. Đánh giá tổng hợp khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng nông sản chính của Việt Nam trên thị trường ASEAN
Theo các phân tích đã trình bày ở trên về khả năng cạnh tranh và thâm nhập thị trường của một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam so với các mặt hàng tương tự từ các nước ASEAN khác, chúng ta có thể nhận định một cách tổng quát rằng: nhìn chung, khi CEPT/AFTA hoàn thành (đồng nghĩa với hàng rào bảo hộ bằng các công cụ thuế quan sẽ được hạ xuống rất thấp (bình quân là 5%), hàng rào phi thuế quan cũng được giảm dần xuống mức có thể chấp nhận được trong các nước thành viên ASEAN) các nông phẩm xuất khẩu chính của nước ta như: gạo, cao su, cà phê, điều...sẽ có thêm những thuận lợi mới, thời cơ mới để mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu trong khu vực, gia tăng cả về khối lượng lẫn giá trị kim ngạch xuất khẩu.
Mặc dù, hàng nông sản của chúng ta cũng sẽ phải đối mặt với không ít thách thức, trở ngại không dễ vượt qua, đặc biệt là đối với những mặt hàng đã qua chế biến do nhiều nguyên nhân như: trình độ công nghệ chế biến lạc hậu, mức độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trồng trọt, chăn nuôi còn rất thấp, công tác quy hoạch thiếu khoa học, đồng bộ, cơ cấu ngành nông lâm ngư nghiệp cũng như cơ cấu nội bộ ngành (cơ cấu cây trồng, vật nuôi), cơ cấu vùng còn chưa hợp lý, thiếu các chiến lược, sách lược hiệu quả để phát triển ngành nông nghiệp cho phù hợp với xu thế hội nhập khu vực và quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp. Để khắc phục những tồn tại kể trên, đáp ứng yêu cầu phát triển cân đối, vững chắc, đẩy mạnh xuất khẩu và hội nhập của ngành nông nghiệp trong giai đoạn tới, một vấn đề quan trọng, cấp thiết cần sớm được giải quyết đó là việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp cho hợp lý, tập trung phát huy lợi thế so sánh của đất nước căn cứ trên nhu cầu của thị trường, tạo ra các sản phẩm xuất khẩu chủ lực làm đầu tầu kéo nền nông nghiệp nước nhà vững bước phát triển theo xu hướng hội nhập và mở cửa trong tương lai gần. Nói một cách cụ thể hơn, trong thời gian tới chúng ta phải có sự điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất ngành nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng giá trị và sản lượng các ngành lâm sản và thuỷ sản cho tương xứng với tiềm năng của một đất nước với hơn 3.200 km bờ biển và sông ngòi dầy đặc, một đất nước với 2/3 diện tích rừng núi nhiệt đới và bán nhiệt đới. Trong nội bộ ngành nông nghiệp tỷ trọng ngành chăn nuôi phải tăng lên 20-25% trong vòng 10 năm tới đồng thời với việc giảm tỷ trọng ngành trồng trọt. Tuy nhiên một số hàng hoá xuất khẩu chủ lực đang có ưu thế vẫn nên tiếp tục được chú trong nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất ra, đặc biệt là công tác chế biến để nâng giá trị gia tăng của sản phẩm xuất khẩu. Cụ thể với từng mặt hàng xuất khẩu chủ lực hiện nay sẽ được trình bày trong Phụ lục 2.
III. thực trạng điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp Việt nam trong giai đoạn vừa qua
1. Thực trạng điều chỉnh cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng)
Giá trị sản lượng của ngành nông lâm ngư nghiệp trong hơn một thập kỷ qua đã tăng gấp đôi, trong đó ngành ngư nghiệp có tốc độ tăng nhanh nhất (hơn 3 lần), ngành nông nghiệp tăng 1,8 lần và ngành lâm nghiệp có tốc độ tăng chậm nhất (đạt 1,3 lần).
Trong nội bộ ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng (gồm: nông - lâm - ngư nghiệp), tỷ trọng của ngành ngư nghiệp (hay ngành thuỷ sản) tăng nhanh từ 10,86% năm 1990 lên 18,77% năm 2002. Điều này cho thấy ngành ngư nghiệp đang phát huy được thế mạnh của mình, khai thác được tiềm năng cả về nuôi trồng cũng như đánh bắt để sản xuất ra các hàng hoá đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng nhất là của thị trường xuất khẩu.
Cơ cấu giá trị ngành lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ (gần 5%) và có xu hướng giảm dần, cho thấy ngành lâm nghiệp chưa vươn lên ngang tầm của một đất nước với 2/3 lãnh thổ là rừng núi.
Tỷ trọng của ngành nông nghiệp tuy có giảm nhưng vẫn còn lớn (gần 80%). Điều này cho thấy, việc chuyển dịch cơ cấu nông - lâm - ngư thời gian qua còn chậm, sản xuất nông nghiệp thuần vẫn còn khá phổ biến trên cả nước.
Bảng 12: Cơ cấu giá trị ngành nông - lâm - ngư nghiệp (%)
Năm
1990
1995
1999
2000
2001
2002
Nông nghiệp
82,51
81,60
81,17
80,70
77,96
76,90
Lâm nghiệp
6,63
4,99
4,43
4,22
4,64
4,33
Ngư nghiệp
10,86
13,41
14,39
15,08
17,40
18,77
Toàn ngành NLN
100.00
100.00
100.00
100.00
100.00
100.00
Nguồn : Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới (1986-2002), PGS - TS Nguyễn Sinh Cúc, NXB Thống Kê, HN 2003, tr.206
Đi sâu phân tích cơ cấu sản xuấ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status