Chiến lược phát triển thị trường- Mục tiêu của Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương - pdf 28

Download miễn phí Chiến lược phát triển thị trường- Mục tiêu của Công ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương



Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU . 1
Phần I: Lý luận chung về quản trị chiến lược
 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 3
 A. Lý luận chung. . . . .3
 1. Khái niệm về Chiến lược KD . . 3
 2. Những yếu tố cần thiết cho một CLKD . .3
 3. Các bước giai đoạn của CLKD . .4
 B. Quá trình hình thành và phát triển . .6
 1. Quá trình hình thành và phát triển . 6
 2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể . . . .6
 2.1 Chức năng hoạt động . . . . .7
 2.2 Nhiệm vụ chính của Công ty . . 7
 3. Những đặc điểm chủ yếu của Công ty. . . .9
 3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức kinh doanh . . 10
 3.2 Đặc điểm về nguồn nhân lực . . 10
 3.3 Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ của Công ty . 12
 3.4 Đặc điểm về thị trường của Công ty . .13
Phần II: Hoạt động kinh doanh từ các bộ phận
 của Công ty trong những năm gần đây . 14
1. Các chỉ tiêu hiệu quả của toàn ngành
 và của riêng Vietrans . . .14
2. Tổng quan về tình hình kinh doanh
 của Công ty năm 2002/2001 . .16
3. Những yếu kém tồn tại và gợi ý khắc phục . 19
4. Phòng Thị trường . 20
Phần III: Chiến lược phát triển thị trường của Công ty Giao nhận
 và Kho vận Ngoại thương . .23
 I/ Mục tiêu . . . .23
 II/ Các bước xây dựng . . . 24
 III/ Những kết quả cần đạt được . 30
 IV/ Một số vấn đề cần lưu ý 30
 V/ Cơ cấu tổ chức hoạt động
 Marketing hướng đến thị trường . .32
KẾT LUẬN . .34
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hị trường, tìm kiếm đơn hàng đồng thời giải quyết những vấn đề có liên quan tới việc ký kết, thanh toán các đơn hàng, hợp đồng.
3.2- Đặc điểm về nguồn nhân lực của Công ty:
Đặc điểm của nguồn nhân lực của Công ty ảnh hưởng rất lớn đến phương hướng chiến lược mà Ban Giám đốc của Công ty đề ra trong quá trình hoạt động, nó gắn liền với kết quả cũng như hiệu quả của Công ty đã và sẽ đạt được.
Với số lượng là gần 100 Cán bộ công nhân viên, với đa số là trình độ Đại học trở lên 39 người chiếm 42,4% tổng Cán bộ công nhân viên toàn Công ty trong đó có 4 người là trên Đại học. Đây chính là lực lượng nòng cốt đã đóng góp và tạo nên sức mạnh đáng kể cho Công ty trong quá trình xây dựng và phát triển, số lượng còn lại là trình độ dưới Đại học; 30% trình độ Cao đẳng, trung cấp. Trình độ cấp ba là 23 người chiếm 25% lượng lao động
Bảng 1:
Tình hình lao động của Công ty (2001/2002)
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu lao động các phòng ban
2001
2002
Ban Giám Đốc
04
04
P. Thị trường
06
06
P. Kinh doanh
06
09
P. Kế hoạch Tổng hợp
02
02
P. Tổ chức cán bộ
03
03
P. Tổng hợp
06
06
P. Hành chính
16
16
P. Giao nhận vận tải biển
06
06
P. Giao nhận vận tải Hàng không
03
03
P. Giao nhận vận tải hàng Triển lãm
05
05
P. Giao nhận vận tải Đường sắt, bộ
05
05
P. Xuất nhập khẩu
07
07
Kho Yên Viên
09
09
Đội xe
16
11
Tổng lao động
94
92
Trình độ lao động trong đó:
Trên Đại học: 4 người
Đại học: 35 người
Cao đẳng, trung cấp: 30 người
Cấp ba: 23 người.
Để có thể quản lý các công việc về con người đây chính là quản lý nhân sự, đó là một sự phức tạp và tinh tế, liên quan đến nhiều ngành khoa học: tâm – sinh lý, xã hội, triết học, đạo đức, dân tộc, thể hiện qua hệ thống quan điểm, chính sách và thể chế quản lý. Giải quyết các vấn đề về con người phải dựa trên cơ sở khoa học (vận dụng các quy luật, nguyên tắc và phương pháp) và phải có nghệ thuật xử lý các tình huống cụ thể một cách uyển chuyển, sáng tạo và khôn khéo; biết tổng kết và sử dụng kinh nghiệm vì quản lý con người vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật (thuật dùng người).
3.3- Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ của Công ty:
Đầu tiên phải hiểu rõ được bản chất của việc xuất nhập khẩu, vậy xuất nhập khẩu là gì?
Xuất khẩu hàng hoá là những việc mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ của một nước này với các nước khác và dùng ngoại tệ làm phương tiện trao đổi. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong nền kinh tế có thương mại quốc tế mở rộng bao gồm cả việc bán sản phẩm hàng hoá ra nước ngoài và nhập khẩu sản phẩm từ nước khác. Kinh doanh xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán thuộc phạm vi quốc tế và là hoạt động kinh tế thương mại rất phức tạp. Do đó nó không chỉ là một hành vi bán riêng lẻ mà là cả một quá trình kinh doanh phức tạp bao gồm nhiều khâu khác nhau.
Trong tất cả mọi quá trình có liên quan tới việc tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty như đã được nêu ở phần chức năng và nhiệm vụ thì những sản phẩm mà Công ty mang lại có những đặc điểm chính sau đây:
- Diễn ra sự trao đổi hàng hoá giữa hai nước khác nhau
- Nhằm thỏa mãn không chỉ giữa các cá nhân với nhau mà còn có thể là giữa các tổ chức, các quốc gia
- Hoạt động trong mọi lĩnh vực kinh doanh
- Quy mô, khối lượng lớn.
- Mang nhiều tính nhạy cảm đòi hỏi cần nắm rõ về luật định, thủ tục cũng như văn hoá của mỗi ở mỗi quốc gia.
3.4- Đặc điểm về thị trường của Công ty:
Mục tiêu thị trường trong tương lai của chúng ta là biến đổi cơ cấu khu vực và cơ cấu bạn hàng hiện nay theo hướng “Đa phương hoá thị trường, đa dạng hoá bạn hàng”. Xác định mục tiêu như vậy chính là nhằm vận dụng đúng đặc điểm thời đại, đó là xu hướng mở rộng quan hệ kinh tế - thương mại, tham gia hội nhập khu vực và thế giới.
Theo tính toán tổng hợp của các chuyên gia Bộ thương mại, cơ cấu thị trường sau đây có thể thoả mãn mục tiêu trên:
- Châu á : 50% ( Trong đó ASEAN 20% - 25%; Nhật 18% - 20%)
- Châu Âu ( kể cả Nga ) : 20% - 25%
- Bắc Mỹ : 20% - 25%
- Các khu vực khác : 5%
Để đạt được cơ cấu thị trường này chúng ta phải có những chính sách thích hợp đối với từng bạn hàng khu vực.
Phần II
hoạt động kinh doanh từ các bộ phận của Công ty giao nhận kho vận ngoại thương
1. các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của toàn ngành nói chung và của Công ty vietrans:
1.1- Kết quả kinh doanh của toàn ngành (Vietrans + Liên doanh)
Bảng 2:
Số liệu kết quả kinh doanh của toàn ngành
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
Tỉ lệ %
Kế hoạch
Cùng kỳ (2001)
1. Doanh thu
114.477
152.255
114
133
2. Lợi nhuận
36.006
44.648
137
124
3. Nộp NS
15.408
22.804
_
148
4. Thu nhập BQ
1,468
2,407
_
164
Vượt qua những khó khăn, bất cập của nghề nghiệp và những thách thức to lớn của thị trường, được sự nhất trí của Đảng uỷ, Ban lãnh đạo của toàn ngành cũng như Công ty đã thực hiện bước đột phá để tổ chúc lại lại bộ máy kinh doanh theo hướng chuyên môn hoá, phân phối thu nhập theo quy chế mới gắn liền với kết quả lao động, nhờ đó đã động viên sự sáng tạo của CBCNV, biến các cơ kinh doanh thành hành động cụ thể, đem lại việc làm và lợi nhuận cao cho toàn ngành cũng như ở Công ty, và thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ với Nhà nước.
Từ những cố gắng của tập thể Ban lãnh đạo và cán bộ CNV về tổ chức về tổ chức lại sản xuất kinh doanh, chấn chỉnh kỷ luật lao động, thực hiện quy chế phân phối mới mang lại kết quả thiết thực góp phần nâng cao đời sống CBCNV.
1.2- Kết quả kinh doanh tại văn phòng Công ty:
Là một bộ phận tiên phong trong toàn ngành, Vietrans đang từng bước thể hiện và khẳng định mình với những nỗ lực và cố gắng của toàn Công ty
Bảng 3:
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
So sánh(%)
Lợi nhuận
2001
2002
2001
2002
2002/2001
I.
Các Phòng KD
2.261,00
4.172,73
118,74
428,31
361
1
P.GNVT Triển lãm
121,39
656,11
13,94
145,53
1044
2
P.GNVT Hàng không
373,81
328,90
14,00
-101,71
-
3
P.GNVT Biển
349,15
385,86
12,29
-25,44
-
4
P.GNVT Sắt bộ
250,42
345,40
13,08
21,69
166
5
P.Xuất nhập khẩu
347,80
509,22
9,79
38,27
391
6
Kho Yên Viên
271,20
483,33
45,98
111,71
243
7
Đội xe Hà Nội
281,33
477,59
9,66
42,57
441
8
Thu nhập khác
566,74
986,32
195,69
II.
XN Dịch vụ xây dựng
941,00
1.031,00
215,00
327,00
152
Tổng cộng
3.202,00
5.203,73
333,74
755,31
226
Qua số liệu của bảng 3 cho ta thấy: So với kết quả năm 2002 so với 2001 là một bứt phá ngoạn mục thể hiện hướng đi đúng của các đơn vị kinh doanh với chỉ tiêu lợi nhuận là 755,31 triệu đồng tăng hơn 226%. Năm 2002 chỉ có 2 đơn vị lỗ với số lỗ là 126 triệu đồng, còn lại 6 đơn vị lãi với tổng số lãi là 554 triệu đồng, kể cả lãi với thu nhập khác. So với năm trước kết quả này thật đáng phấn khởi. Còn một điều khá quan trọng nữa là sau một thời gian ổn định tổ chức kinh doanh đến quý IV/2002 đã không còn lỗ, tất cả các đơn vị kinh doanh đều có lãi lên đến 212 triệu đồng.
2. Tổng quan về Tình hình kinh doanh cụ thể của Văn phòng Công ty trong năm 2002/2001
2.1- Các phòng Kinh doanh:
+ Đơn vị có lợi nhuận cao trong năm là phòng GNVT Hàng Triển lãm. Được thành lập lại trên cơ sở giải tán phòng Gửi hàng cũ, phòng đã nhanh chóng ổn định lại tổ chức. Dưới sự chỉ đạo sát sao quyết liệt của lãnh đạo Công ty, phòng đã thực hiện thành công dịch vụ giao nhận hàng du lịch mạo hiểm. Công việc này làm tập trung trong quý II/2002 đem lại doanh số cao, lãi lớn. Ngoài ra còn tạo việc làm, thu nhập cho các đơn vị khác của Văn phòng và liên doanh Vietras Hải Phòng. Bên cạnh đó phòng đã thực hiện thành công nhiều cuộc triển lãm quốc tế. Trong đó có các cuộc triển lãm hàng của Trung Quốc, bước đầu đã xây dựng được mối quan hệ hợp tác nghiệp vụ với phòng Thị trường và Chi nhánh Sài Gòn.
Hiện nay tại đây vẫn còn một số những bất cập, khó khăn như:
- Lực lượng lao động của phòng còn rất mỏng
- Chất lượng lao động còn chưa cao, chuyên môn của CBCNV còn chưa thật tốt để có thể đủ khả năng thực hiện tốt hơn các cuộc triển lãm.
- Về Dịch vụ hàng ngoại giao của Công ty còn chưa được chú trọng một cách cần thiết bởi đây là một trong những khâu rất quan trọng trong cách thức tổ chức Hàng triển lãm.
- Ngoài ra khâu quản lý Hàng hội chợ chưa cao, vẫn còn những thất thoát không đáng có, Ví dụ như trong quý II con số thất thoát đã lên tới 15% bởi các nguyên nhân mất mát, hao tổn bởi môi trường, thời tiết
+ Kho Yên Viên năm 2002 cũng là đơn vị được mùa. Với chính sách linh hoạt, đa dạng hoá loại hình cho thuê đã sử dụng hết công suất kho và tận dụng hết mặt bằng sân bãi. Càng về cuối năm càng thu hút nhiều khách hàng. Thực hiện Nghị quyết Đại hội CNVC, kho đã được cải tạo, xây dựng thêm diện tích. Kết quả là Kho xây đến đâu, hàng tập kết vào ngay đến đó. Chất lượng phục vụ khách hàng được quan tâm lên hàng đầu.
+ Đội xe Hà Nội cũng có lợi nhuận thu về. Công việc tuy chưa nhiều nhưng ổn định ở tất cả các quý trong năm. Chính sách giá đường sắt của phòng áp dụng tương đối linh hoạt nên đã g...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status