Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady tại công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady tại công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu



MỤC LỤC
 
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU 3
I. Khái quát về Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập khẩu 3
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu. 3
2.Chức năng và nhiệm vụ. 6
3. Mô hình tổ chức của Công ty 7
4 Môi trường kinh doanh và những yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady của Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu. 8
4.1 Môi trường bên ngoài 9
4.2. Môi trường bên trong 11
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC TIÊU THỤ NHÃN HIỆU DUTCH LADY TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU 12
I. Đánh giá chung hiệu quả kinh doanh của Công Ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu trong 3 năm (2001- 2003) 12
1. Tình hình của năm 2002 so với năm 2001. 12
2. Tình hình của năm 2003 so với năm 2002 13
3. Chiến lược tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady của công ty TNHH thương Mại và Xuất Nhập Khẩu. 14
3.1 Phân tích hiệu quả tiêu thụ nhãn hiệu Duch Lady của Công Ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu 14
3.2. Phân tích kết quả mua hàng và dự trữ hàng của công ty 16
4. Nhận xét về tình hình tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady tại Công Ty TNHH thương Mại và Xuất Nhập Khẩu. 18
5. Đánh giá việc tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady của Công Ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu. 18
6. Kết quả tiêu thụ của Công ty trong thời gian từ 2005 đến nay 19
6.1.Tình hình tài chính của công ty từ năm 2005 đến năm 2007 19
6.2. Nội dung thúc đẩy tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady tại Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu. 22
6.3. Kết quả tiêu thụ theo mặt hàng của Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu. 23
6.4. Đánh giá công tác tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady. 25
6.5. Công tác tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Laydy thông qua các hoạt động tác nghiệp. 28
7. Những ưu nhược điểm chính trong công tác tiêu thụ sữa. 30
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ NHÃN HIỆU DUTCH LADY TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU 32
I. Mục tiêu và phương hướng tiêu thụ sữa của công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu 32
1. Mục tiêu. 32
1.1. Mục tiêu ngắn hạn (Mục tiêu trước mắt) 32
1.2. Mục tiêu dài hạn: 33
1.3. Phương hướng kinh doanh 33
1.4. Kế hoạch và giải pháp nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady tại Công Ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu 33
1.5. Giải pháp đối với hoạt động tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady. 38
1.6. Giải pháp đối với công tác tổ chức tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady. 41
1.7. Đối với công tác lãnh đạo 43
1.8. Đối với công tác kiểm tra kiểm soát. 44
II. Đối với các hoạt động bán hàng. 45
1. Đối với các hoạt động trước hoạt động bán hàng. 45
2. Giải pháp đối với hoạt động trong bán hàng. 47
3. Đối với hoạt động sau bán hàng. 49
4. Các giải pháp khác. 50
5. Một số kiến nghị đối với Nhà nuớc. 51
KẾT LUẬN 52
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


u kém còn tồn tại. Qua đó ta thấy vấn đề quản lý tiêu thụ hàng hoá đã được ban lãnh đạo công ty hết sức quan tâm và đặt ra những chiến lược kinh doanh hợp lý.
Đa số các mặt hàng công ty đang kinh doanh đều mang lại lợi nhuận trong mấy năm vừa qua. Tuy nhiên cũng có một vài mặt hàng còn chưa được như ý phần lớn là do các tác động khách quan mang lại, nhưng ban lãnh đạo công ty cũng đã có kế hoạch để thúc đẩy các mặt hàng chưa mang lại kết quả như ý muốn.
5. Đánh giá việc tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady của Công Ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu.
Để tiến hành tốt công tác tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu đã đưa ra một số căn cứ như sau:
+ Căn cứ vào tình hình báo cáo bán hàng của tất cả các nhân viên và căn cứ vào kế hoạch nghiên cứu của phòng tiếp thị bán hàng, từ đó công ty đưa ra kế hoạch cho những năm sau đó. Trên cơ sở đó công ty đã dự báo nhu cầu và tiến hành phân bổ cho từng loại mặt hàng.
+ Xây dựng kế hoạch tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady của công ty còn dựa trên tình hình thực tế, đặc điểm của hoạt động kinh doanh, tính thời sự nhu cầu sử dụng của khách hàng.
+ Căn cứ vào báo cáo, sổ sách , chứng từ trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian đã qua.
6. Kết quả tiêu thụ của Công ty trong thời gian từ 2005 đến nay
6.1.Tình hình tài chính của công ty từ năm 2005 đến năm 2007
Bảng 7 : Hiệu quả kinh doanh của công ty năm 2006 so với năm 2005
Đơn vị: 1000đ.
Chỉ tiêu
Các năm
2005/2006
2007/2006
2005
2006
2007
(+,-)
(%)
(+,-)
(%)
Doanh thu
22450000
28465161
35560000
6015161
21,13
7094839
19,95
Giá vốn hàng bán
13550000
17697983
23054350
4147983
23,43
5356412
30,26
Lãi gộp
1520000
1825841
2432231
305841
16,75
606390
33,20
Tổng chi phí
852000
1878935
2445255
1026935
54,65
566320
30,14
LN thuần từ hoạt động KD
6741949
8888243
10060395
2146294
1172152
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng số liệu trên, ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm phát triển tương đối đồng đều, có đột phá qua các năm.
Doanh thu thuần năm 2006 đạt 28465161000 tăng 6015161000 hay 2.1% so với năm 2005, trong khi đó giá vốn hàng bán tăng 4147983000 với tốc độ là 2.3 % cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Lãi gộp của công ty năm 2006 tăng 305841000 hay 1.67 % so so với năm 2005. Như vậy, ta có thể đánh giá hoạt động của công ty năm 2006 là rất tốt vì công ty đã rút kinh nghiệm từ năm 2005 tìm được hướng đi, khắc phục khó khăn mặc dù đối thủ cạnh tranh của công ty là rất nhiều.
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tương đối tốt, kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước do công ty đã làm công tác thị trường ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, khách hàng ngày càng khó tính và đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao hơn, nhưng công ty cũng đã có kế hoạch riêng cho mình trong những năm phát triển sau.
Theo bảng số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2007 là tương đối ổn định.
Doanh thu thuần năm 2007 đạt 35.560.000.000đ đã tăng 7.094.839.000đ tức là 1,95% so với năm 2006, trong khi đó giá vốn hàng bán cũng tăng 5.356.412.000đ nhưng với tốc độ tăng chậm hơn là 3,026% do vậy lãi gộp của công ty năm 2007 tăng 606.390.000đ hay 3,32% so với năm 2006. Như vậy ta có thể đánh giá hoạt động của công ty năm 2007 là tương đối tốt.
Tuy nhiên dựa vào bảng số liệu trên ta cũng thấy tổng chi phí kinh doanh của công ty trong năm 2007 tăng 3,14% hay 566.320.000đ cao hơn mức tăng doanh thu. Nhưng do mức doanh thu đạt được tương đối lớn nên công ty vẫn có lãi. Tuy nhiên công ty cần điều chỉnh mức độ tăng chi phí và doanh thu sao cho hợp lý hơn.
Nói tóm lại ta có thể đánh giá rằng kết quả kinh doanh của công ty năm 2007 tốt hơn so với năm 2006. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp hữu hiệu hơn trong công tác quản lý để hàng hoá có đủ sức cạnh tranh về mặt giá cả, đồng thời công ty cũng cần có những biện pháp cụ thể trong việc quản lý chi phí sao cho có hiệu quả nhất .
6.2. Nội dung thúc đẩy tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady tại Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu.
Như đã biết một doanh nghiệp thương mại bao giờ cũng lấy hoạt động bán hàng làm khâu chủ chốt trong hoạt động của mình, nó là điểm tựa và là nơi cung cấp chính doanh thu cho doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để hoạt động bán hàng trở nên tối ưu, công tác tiêu thụ hàng hoá không còn làm trăn trở các cấp lãnh đạo? Đó là một câu hỏi khá nhạy cảm mà có lẽ nhận biết được nó dễ dàng hơn nhiều so với thực hiện. Tuy nhiên trong công tác đổi mới, mọi thứ ngày đều trở nên được hoàn thiện hoá, công ty cũng không thể nhắm mắt làm ngơ trước những thay đổi như vũ bão của thị trường. Để thoát ra khỏi những bế tắc và vươn lên trở thành một trong những công ty hàng đầu trong cả nước, ban lãnh đạo của công ty sau những khoảng thời gian nghiên cứu và phân tích thị trường (có sự thông qua những sáng kiến mang tính mới của tất cả những nhân viên trong công ty) công ty đã quyết định đưa ra những chiến lược tiêu thụ hàng hoá cho riêng mình. Thông thường chiến lược này được chia thành từng thời kỳ, từng giai đoạn. Trong mỗi giai đoạn thì chia ra các phân đoạn nhỏ của quá trình hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ quan điểm “chữ tín quý hơn vàng” thì điều đầu tiên thôi thúc doanh nghiệp đó là không làm mất hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt khách hàng. Đi đôi với việc phát triển thêm sản phẩm mới để đa dạng hoá sản phẩm và cung cấp những mặt hàng chất lượng tốt thì đối với những khách hàng quen thuộc công ty quyết định sẽ đưa ra những dịch vụ chăm sóc khách hàng hậu hĩ để họ trở thành người bạn không thể thiếu của công ty. Ưu tiên xem xét những ý kiến của họ để họ thấy được mọi đánh giá của họ luôn có tác động mạnh đến những quyết định của công ty. Không ngừng có những chương trình khuyến mại, giảm giá hợp lý để hấp dẫn những khách hàng mới, thu hút họ về phía mình.
Cụ thể :
+ Để làm được như vậy công ty cần có những biện pháp hợp lý trong khâu thu mua và tiêu thụ hàng. Việc tìm được nguồn hàng hợp lý có chất lượng ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp.
+ Hơn nữa thái độ của nhân viên bán hàng là yếu tố cấp thiết khiến cho mức độ hài lòng của khách hàng là cao hay thấp. Để nhân viên có thái độ ân cần với khách hàng, công ty cũng không ngừng quan tâm đến những mục tiêu, hướng phấn đấu cũng như tinh thần của nhân viên để họ không bao giờ cảm giác thiệt thòi vì đã hết mình với công ty như là thưởng, tổ chức những dịp đi tham quan vào các ngày lễ tết, cho nhân viên hưởng lương chế độ đặc biệt nếu nhân viên phải đi làm vào những ngày được nghỉ. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay thì việc mở rộng địa bàn hoạt động là một yêu cầu bức thiết. Hiện nay địa bàn hoạt động có hiệu quả mới chỉ dừng lại trên phạm vi thủ đô Hà Nội Vì vậy, công ty đang hướng tới thị trường các tỉnh lân cận đảm bảo sản phẩm của mình sẽ đáp ứng được nhu cầu của tất cả mọi người.
Tuy nhiên cuộc sống ngày một biến đổi và sẽ mãi biến đổi, quá trình hoạt động của công ty sẽ không tránh khỏi những va vấp, tác động ngoài ý muốn của ngoại cảnh. Bởi vậy để thực hiện được những mục tiêu lớn lao như trên quả thực không dễ dàng. Vì vậy, đòi hỏi sự nỗ lực không chỉ ở ban lãnh đạo công ty mà còn ở toàn thể nhân viên, trung thành mục tiêu kinh doanh mà Công ty đã đề ra.
6.3. Kết quả tiêu thụ theo mặt hàng của Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu.
Bảng 8: Bảng thống kê tình hình bán ra của công ty năm 2005-2007
Chỉ tiêu
Ngành hàng
Các năm
2006/2005
2007/2006
2005
2006
2007
(+,-)
(%)
(+,-)
(%)
Sữa bột
987516
1822801
7313513
835285
0,45
10914505
0,015
Sữa tươi
1562824
1725589
2221373
162765
0,094
-495784
-2,232
Sữa đặc
3955377
4592969,6
4511338
637592,6
1,388
81631,6
1,81
Sữa đặc nước
3786412
4141413,6
5046871
355001,6
0,0857
-905457,4
-1,794
Sữa chua
5934145
6812009,8
9372066
877864,8
0,129
-2560056,2
-2,732
Tổng cộng
16226274
35560000
28465161
19333726
0,544
7094839
1,995
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng trên, sản phẩm sữa chua và sữa tươi là hai sản phẩm đạt doanh thu cao, tăng đều doanh số bán qua các năm. Công ty cần tập trung hơn nữa vào hai mặt hàng này để tăng doanh số bán.
Năm 2006 so năm 2005, doanh thu tất cả các mặt hàng đều tăng. Có được điều này do Công ty đã tập trung vào khâu quảng cáo và các hoạt động khuyến mãi, nâng cao chất lượng các mặt hàng.
Theo bảng trên ta cũng thấy rõ doanh thu của công ty tăng khá mạnh mẽ, năm 2007 so với năm 2006 là 1,95% ứng với số tiền là 7.094.839.000đ trong đó tăng chủ đạo là sữa đặc và sữa chua. Sự tăng mạnh của mặt hàng này đã quyết định doanh thu của doanh nghiệp trong năm.
So với năm 2006 mặc dù công ty vẫn duy trì được mức tăng doanh thu song do việc quản lý chưa hiệu quả khiến giá vốn hàng bán và tổng chi phí tăng ngoài tầm kiểm soát. Tuy nhiên có điều đáng mừng là công ty nhận thấy rõ nét mặt hàng chủ lực của mình và phát huy gần như tối đa điều này cho thấy cái nhìn có tầm chiến lược của các nhà quản trị công ty.
6.4. Đánh giá công tác...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status