Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội



MỤC LỤC
 
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 3
1.1. Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 3
1.1.1. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 3
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 3
1.1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp 4
1.1.2.Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 7
1.1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm 7
1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm 8
1.1.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 8
1.2. Chi phí quản lý kinh doanh và giá thành sản phẩm 12
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 12
1.2.2. Nội dung công tác quản lý chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm 13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm 14
1.3. Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm 14
1.3.1. Ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 14
1.3.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 17
Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA HÀ NỘI 20
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 20
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cụng ty. 21
2.1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh, quy trỡnh cụng nghệ. 22
2.1.3.1. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh. 22
2.1.3.2. Quy trỡnh cụng nghệ. 22
2.1.3.3. Cỏc lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Cụng ty. 22
2.1.3.5. Bộ mỏy quản lý. 23
2.2. Đặc điểm tổ chức cụng tỏc kế toỏn tại cụng ty. 25
2.2.1. Tổ chức bộ mỏy kế toỏn. 25
2.2.2. Khái quát tình hình tài chính của Công ty. 26
2.2.2.1. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của công ty 26
2.2.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua 27
2.3. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm của Công ty. 28
2.3.1. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành ở Công ty 28
2.3.2. Tình hình công tác quản lý chi phí kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm của Công ty 32
2.3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm 38
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM TIẾT KIỆM CHI PHÍ VÀ HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA HÀ NỘI 42
3.1. Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới 42
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty 42
3.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty 42
3.2. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 43
3.2.1. Những thuận lợi của công ty 43
3.2.2. Những khó khăn của công ty 43
3.3. Một số biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội . 44
3.3.1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu 44
3.3.2. Phát triển nguồn nhân lực giảm chi phí nhân công 45
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý vật liệu để giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành 46
3.3.4. Tăng cường công tác quản lý và khai thác TSCĐ 47
3.3.5. Khắc phục khó khăn về vốn dài hạn tạo điều kiện đầu tư 47
3.3.6. Kiểm soát chặt chẽ chi phí quản lý doanh nghiệp. 48
KẾT LUẬN 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hí giờ máy, thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động dẫn đến giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt bộ máy quản lý phải là những người có trình độ chuyên môn, năng lực quản lý, năng lực sáng tạo sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được phương án sản xuất tối ưu làm cho lượng chi phí bỏ ra hợp lý nhất; phân công bố trí lao động đúng ngành, đúng năng lực lao động sẽ làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế góp phần tích cực vào việc hạ giá thành sản phẩm.
Việc phát huy đầy đủ vai trò của quản lý tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc tổ chức đầy đủ vốn, đảm bảo kịp thời với chi phí sử dụng vốn thấp nhất sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh có hiệu quả. Việc phân phối, sử dụng hợp lý, tăng cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn sẽ tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả cao, bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có tác động đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
c. Nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nhiều trường hợp, điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh của từng doanh nghiệp khó khăn hay thuận lợi cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
Chẳng hạn đối với các doanh nghiệp khai thác, nguồn tài nguyên cũng như điều kiện khai thác có ảnh hưởng quan trọng tới khả năng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Nguồn tài nguyên phong phú, điều kiện khai thác thuận lợi thì chi phí khai thác sẽ thấp và ngược lại.
d. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng nhiều đến chi phí kinh doanh. Do đặc điểm của các sản phẩm xây dựng là làm theo đơn đặt hàng là chủ yếu do đó đòi hỏi những người tiến hành sản xuất phải nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng đồng thời tránh được những sai sót có thể phải phá đi làm lại vừa gây lãng phí vừa gây tốn kể cả thời gian và tiền bạc. Để làm tốt việc này đòi hỏi những nhà quản lí không ngừng cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cường công tác quản lý con người nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất lưọng sản phẩm , đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Như vậy có thể thấy chất lượng sản phẩm ảnh hưỏng không nhỏ đến việc hạ thấp chi phí và giảm giá thành sản phẩm.
e. Nhân tố giá cả
Thị trường không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán mà nó còn thể hiện quan hệ hàng hoá và tiền tệ. Do thị trường được coi là môi trường kinh doanh. Nó là nơi tập trung đầy đủ nhất những gì mà con người đã và sẽ cần đáp ứng cung cầu về hàng hoá và thị trường còn là yếu tố quan trọng nhất trực tiếp quyết định đến giá cả. Mà đặc biệt là giá cả thị trường nó lại có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm. Khi giá cả thị trường tăng lên làm chi phí kinh doanh cũng tăng theo dẫn đến giá thành sản phẩm cũng tăng. Ngược lại, khi giá cả thị trường giảm xuống sẽ là điều kiện hạ thấp chi phí kinh doanh do đó giá thành sản phẩm cũng giảm. Trong điều kiện thị trường luôn biến động, giá cả hàng hoá tiêu thụ cũng biến động theo. Sự thay đổi của giá cả hàng hoá sẽ làn ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất chi phí vì nó ảnh hưởng đến doanh số bán. Sự ảnh hưởng của giá cả hàng hoá tiêu thụ đến tỉ suất chi phí là một nhân tố khách quan do sự điều tiết của thị trường. Việc xác định mức độ ảnh hưởng của giá đến tổng mức phí và tỉ suất phí được thực hiện trên cơ sỏ tính toán chi tiết.
Tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có phạm vi và mức độ tác động khác nhau, làm sao hạn chế ảnh hưởng tiêu cực, phát huy tích cực nhằm có biện pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ KINH DOANH VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội tiền thân là Công ty Lắp Máy và Xây Dựng Hà Nội (Viết tắt là LILAMA Ha Nội) là Doanh nghiệp Nhà nước, thuộc Tổng công ty Lắp Máy Việt Nam (LILAMA), được chuyển từ Công ty Lắp máy và Xây dựng Hà nội thành Công ty cổ phần LILAMA Hà Nội tháng 2 năm 2007, có giấy phép đăng ký kinh doanh số 109587, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
LILAMA Hà Nội là doanh nghiệp cổ phần có tư cách pháp nhân hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản, con dấu riêng để giao dịch.
Trụ sở của Công ty đóng tại số 52 đường Lĩnh Nam, phường Mai Động, quận Hoàng Mai , thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.8625813.
Với bề dày hơn 45 năm xây dựng và phát triển, với sự phấn đấu bền bỉ của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty, LILAMA Hà Nội đã xây dựng cho mình được một tên tuổi không chỉ với bạn bè trong nước mà còn với bạn bè quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp công nghiệp. Sự tín nhiệm của các bạn bè, niềm tin của Đảng thể hiện qua hàng chục những tấm Huân chương, Bằng khen và hàng trăm công trình xây dựng trên mọi miền đất nước được đánh giá cao: như công trình Nhà máy sợi Nha trang, Huế, Nhà máy thức ăn gia súc EH Tiên Sơn, Nhà máy gạch Cotto Hạ Long, Nhà máy nhiệt điện Uông bí, khu thể thao dưới nước Seagames 23,Công Trình Trung Tâm Hội Nghị Quốc Gia, Nhà máy thép Thái Nguyên ... Năm 2007, công ty cũng đã đầu tư và chính thức đưa vào hoạt động Nhà máy Thép mạ màu LILAMA tại khu công nghiệp Quang Minh tỉnh Vĩnh Phúc, cách trung tâm Hà Nội trên đường cao tốc Thăng Long Nội Bài. Với công nghệ hiện đại của cộng hoà Liên bang Đức, Ý, hoạt động với công suất 130.000tấn/ năm. Sản phẩm là thép mạ kẽm, galfan, mạ màu với tiêu chuẩn tốt nhất hiện nay, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Công ty luôn luôn theo đuổi mục tiêu không những đảm bảo chất lượng công trình mà còn cung cấp cho khách hàng và nhà đầu tư những sản phẩm trọn gói, chất lượng ngày càng cao hơn.
Bảng 01:
Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu thuần
124.122.212.647
130.215.419.537
135.539.872.120
Giá vốn HB
116.319.552.139
120.637.928.112
121.941.537.943
DT HĐ tài chính
465.660.870
62.591.627
715.927.315
CP HĐ tài chính
3.123.111.478
415.637.219
4.166.579.822
Cp quản lý DN
4.314.074.100
4.351.123.570
435.569.989
LN từ HĐ KD
831.135.800
5.436.646.963
9.712.111.681
TN khác
928.311.436
1.025.637.860
1.256.987.522
Thuế TN DN
341.867.916
3.748.468.662
4.763.683.369
LN sau thuế
726.469.320
9.638.919.418
12.249.471.520
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty.
Chức năng: LILAMA Hà Nội có chức năng chính là xây dựng và tư vấn xây dựng các công trình.
Nhiệm vụ: Công ty có nhiệm vụ kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ công ty cung cấp.
Quyền hạn: Công ty có quyền kinh doanh tất cả các ngành nghề đã đăng ký và được hưởng tất cả các quyền lợi theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.1.3. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ.
2.1.3.1. Đặc điểm về sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm xây lắp có các đặc điểm nổi bật:
+ Sản phẩm xây lắp có thời gian sản xuất lâu dài, có giá trị lớn, sản xuất mang tính đơn chiếc.
+ Tính chất hàng hoá không được thể hiện rõ.
+ Quá trình sản xuất rất phức tạp, không ổn định và có tính lưu động cao, chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau.
2.1.3.2. Quy trình công nghệ.
Để có công trình xây dựng phải trải qua các bước sau:
Khi có thư mời thầu, Phòng KT - KT tiến hành lập dự toán chi phí.
Giá trị dự toán từng Giá thành dự toán
công trình, hạng mục = từng công trình, hạng + Lãi định mức
công trình mục công trình
Đây cũng chính là giá đưa ra đấu thầu.
Nếu công ty trúng thầu, hai bên sẽ chính thức ký kết hợp đồng kinh tế.
Như vậy có thể khái quát quy trình công nghệ của công ty như sau:
Hợp Đồng
Dự Toán
Thi Công
Bàn Giao
2.1.3.3. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty kinh doanh trong các lĩnh vực chính sau:
Lắp đặt đường dây tải điện, trạm biến áp 220KV, hệ thống điều hoà không khí, điện lạnh, điện dân dụng.
Sản xuất và kinh doanh thép mạ kẽm, mạ màu, sản xuất phụ tùng, cấu kiện kim loại cho xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng.
Thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng, xây dựng công trình công nghiệp, lắp ráp thiết bị máy móc cho các công trình.
Lắp đặt thiết bị và cấu kiện các công trình kể cả công trình điện nhóm B và các công trình dân dụng.
Lắp đặt cơ, điện, nước công trình, chế tạo và lắp đặt nồi hơi.
Xây dựng nhà ở, trang trí nội thất, lắp đặt thang máy.
Khảo sát, thiết kế, tư vấn XD các công trình công nghiệp, dân dụng.
Tư vấn, thiết kế các dây truyền sản xuất vật liệu xây dựng, các dây truyền công nghệ chế biến lương thực, thực phẩm.
Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đầu tư xây dựng và kinh doanh nhà ở.
2.1.3.5. Bộ máy quản lý.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo nguyên tắc điều hành trực tiếp.
Bộ máy q...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status