Một số giải pháp nhằm thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2001 - 2010 - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2001 - 2010



MỤC LỤC
Lời nói đầu.
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
1.Khái niệm và đặc điểm của dự án .
a. Khái niệm.
b. Đặc điểm của dự án.
2. Vai trò của dự án trong việc hoạch định phát triển .
3. Nội dung cơ bản của một dự án.
a.Căn cứ xây dựng dự án
b. Sản phẩm đầu ra của dự án.
c. Thị trường của sản phẩm dự án.
d. Công nghệ và kỹ thuật của dự án.
e. Khả năng đảm bảo và cách cung cấp các yếu tố đầu vào cho dự án.
f. Nhu cầu và nguồn cung cấp nhân lực.
g. Tổ chức và tiến độ thực hiện dự án
h. Phân tích tài chính của dự án.
i. Phân tích kinh tế, tác động môi trường của dự án.
k. Kết luận và kiến nghị.
II. Vai trò của rừng với phát triển kinh tế xã hội.
1. Khái niệm chung về rừng.
a. Dưới góc độ sinh học.
b. Dưới góc độ kinh tế.
2. Vai trò của rừng với phát triển kinh tế xã hội.
a. Vai trò của rừng đối với kinh tế và đời sống.
b. Vai trò của rừng đối với môi sinh.
c. Vai trò của rừng đối với quốc phòng.
III. Sự cần thiết của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
1. Những nhân tố thuận lợi cho việc phát triển rừng.
2. Vai trò của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng với phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam.
a. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng với tăng trưởng kinh tế .
b. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng với vấn đề xoá đói giảm cùng kiệt và công bằng xã hội.
c. Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng với việc ổn định chính trị và đảm bảo an ninh quốc phòng.
3. Lý do phải trồng mới 5 triệu ha rừng.
IV. Kinh nghiệm cải cách và phát triển rừng ở Trung Quốc.
Phần thứ hai:Thực trạng triển khai thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng .
I. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
1. Thuận lợi.
2. Những khó khăn tồn tại.
a. Về cơ chế kế hoạch hoá.
b. Về chính sách đầu tư thực hiện Dự án.
c. Về hệ thống tổ chức các Dự án cơ sở.
II. Kết quả thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng trong 2 năm 1999 - 2000.
1. Thực trạng rừng của nước ta trong thời gian qua.
2. Kết quả thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
a. Về chỉ tiêu khối lượng.
b. Về giải ngân vốn đầu tư bằng nguồn ngân sách.
c. Một số kết quả đạt được khác.
III Đánh giá kết quả thực hiện kết quả thực hiện Dự án trồng 5 triệu ha rừng.
1. Đánh giá về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
a. Về ưu điểm.
b. Về tồn tại.
2. Đánh giá chung 2 năm thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
IV. Kết luận.
Phần thứ ba: Một số giải pháp nhằm thự hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2001 - 2010.
I. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
1. Quan điểm về trồng rừng trong Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
2. Phương hướng phát triển cho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
a. Phương hướng chung.
b. Phương hướng cụ thể.
3. Mục tiêu của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
4. Nhiệm vụ của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
II. Một số giải pháp nhằm thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
1. Giải pháp về vốn.
2. Giải pháp về đất đai.
3. Giải pháp về khoa học và công nghệ.
4. Cần thực thi đầy đủ và nghiêm túc các chính sách về hưởng lợi và tiêu thụ sản phẩm.
5. Cần thực hiện và quán triệt chủ trương ”Phát triển mạnh trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc hướng tới đóng của rừng tự nhiên.
III. Kiến nghị.
 Kết luận.
 Tài liệu tham khảo.





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


995 với năm 1999 thì sau 5 năm diện tích rừng đã tăng lên khoảng 1,5 triệu ha trong đó diện tích trồng mới tăng được trên 600.000 ha còn lại chủ yếu là do khoanh nuôi tái sinh. Cùng với việc đầu tư vốn cho khoán bảo vệ khoanh nuôi tái sinh đi đôi với biện pháp tuyên truyền giáo dục và ngăn chặn có hiệu qủa nạn phá rừng, đốt nương làm dãy đã làm cho rừng phục hồi nhanh đáp ứng được yêu cầu phòng hộ.
- Trong năm 1999: Mặc dù thời tiết không thuận lợi, Miền Bắc đầu năm hạn hán nặng, MIền Trung cuối năm bị lụt nhưng với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, các Bộ, Ngành ở Trung ương và nỗ lực cao độ của các địa phương mà nhất là người lao động trong các dự án nên các chỉ tiêu chung hầu hết đã đạt và vượt, cụ thể: Giao khoán bảo vệ rừng được 1.583.000 ha (đạt 112,6%) khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng được 295.000 ha (đạt 114%), chăm sóc rừng được 563.200 ha (đạt 103%), trồng rừng mới phòng hộ, đặc dụng được 75.700 ha (đạt 112%), cây ăn quả được 15.400 ha (đạt 19%), trồng rừng bằng vốn viện trợ được 23.000 ha (đạt 100%), rừng trồng bằng vốn ngân sách địa phương thu từ rừng được 16.000 ha (đạt 100%). Nét mới trong năm đầu thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng năm 1999 là có sự phối kết hợp trong tổ chức, chỉ đạo và huy động nguồn lực của Trung ương, địa phương và vốn viện trợ từ bên ngoài. Ngoài vốn Trung ương đã cấp 314 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, vốn địa phương 48 tỷ đồng, vốn viện trợ quốc tế 69 tỷ đồng, vốn vay tín dụng ưu đãi 755 tỷ đồng. Xuất phát từ lợi ích thiết thực của dự án, nên nhiều nơi đã huy động nguồn vốn của địa phương trồng thêm rừng: Lạng Sơn 950 triệu đồng, Thừa Thiên Huế 2,8 tỷ đồng, Khánh Hoà gần 7 tỷ đồng, Đắc Lắc 4,1 tỷ đồng. Do vậy các chỉ tiêu chủ yếu về trồng rừng phòng hộ chung cả nước cũng như từng địa phương đều đạt và vượt kế hoạch : Sơn La vượt 1.747 ha, Tuyên Quang vượt 1.400 ha, Lạng Sơn vượt 200 ha, Yên Bái vượt 300 ha, Hà Giang vượt 300 ha ...
Một nét mới khác về kỹ thuật trồng rừng phòng hộ là năm 1999 đã thí nghiệm phương pháp gieo bay (sử dụng máy bay gieo hạt) được 5000 ha, bằng 100% kế hoạch. Diện tích trồng rừng mới bằng kỹ thuật gieo bay tuy chưa nhiều và chỉ mang tính thử nghiệm, nhưng kết quả đạt được trong năm là đáng khích lệ, mở ra hướng đi mới đưa tiến bộ kỹ thuật vào Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng những năm tới.
Bên cạnh nội dung trồng mới rừng phòng hộ và rừng sản xuất cây lâm nghiệp là chính, năm 1999 dự án còn trồng mới 15.400 ha cây công nghiệp và cây ăn quả, triển khai các hoạt động lâm sinh khác như tu bổ, bảo vệ, chăm sóc, tái sinh rừng hiện có. Riêng 7 tỉnh miền Trung bị lũ lụt nặng cuối năm 1999, rừng trồng mới bị cuốn trôi, cây giống bị thất thoát, ban quản lý dự án đã phối hợp với các địa phương triển khai các hoạt động để hỗ trợ vốn, cây giống, kỹ thuật, đảm bảo tiến độ khôi phục, phát triển rừng phòng hộ sau lũ lụt và đạt kết quả tốt. Do đó diện tích trồng mới rừng phòng hộ năm 1999 của cả nước và nhất là các tỉnh miền Trung đều vượt kế hoạch đề ra.
Trong quá trìng triển khai dự án, đã xuất hiện nhiều điển hình và những cách làm mới, sáng tạo ở các địa phương. Đó là cách kết hợp giữa nguồn vốn của Nhà nước hỗ trợ với lao động của dân, khuyến khích và hướng dẫn nhân dân trồng các cây có hiệu quả kinh tế cao vào diện tích đất nhận khoán, bảo vệ, khoanh nuôi rừng để bù vào sự thiếu hụt kinh phí do định mức thấp; sử dụng tổng hợp các thành phần và tổ chức mới của kinh tế hộ là kinh tế trang trại vào các hoạt động mới của kinh doanh rừng. Các tỉnh có nhiều diện tích đất trống đồi núi trọc hay có nhiều diện tích rừng tự nhiên bị cùng kiệt kiệt như Đông Bắc và Tây Bắc đã chuyển trọng tâm hoạt động của dự án vào trồng mới và khoanh nuôi tái sinh rừng đạt hiệu quả.Cao Bằng trong năm 1999 đã khoanh nuôi 40.000 ha, vượt chỉ tiêu 35.000 ha, Lai Châu khoanh nuôi 67.300 ha, vượt 57.300 ha, Ninh Thuận khoán bảo vệ 58.000 ha vượt 28000 ha, Cà Mau giao khoán 18000 ha, bằng nguồn vốn huy động thêm của dân.
- Năm 2000: Do có kinh nghiệm năm 1999 nên việc chuẩn bị dự án, cây con và hiện trường cho năm 2000 có kỹ lưỡng hơn. Mặc dù có khó khăn về vốn nhưng đến hết tháng 8 toàn quốc đã đạt được: Giao khoán bảo vệ rừng được 1.830.000 ha (đạt 100,27%), khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng được 412.000 ha (đạt 91,15%), chăm sóc rừng được 228.000 ha (đạt 113,1%), trồng rừng mới phòng hộ, đặc dụng được 50.200 ha (đạt 74,59%), trồng rừng sản xuất cây lâm nghiệp được 45.700 ha (đạt 114,25%), cây ăn quả được 2.300 ha (đạt 4,6%), trồng rừng bằng vốn viện trợ được 18.200 ha (đạt 68%), rừng trồng bằng vốn ngân sách địa phương thu từ rừng được 11.000 ha (đạt 55%).
Ta có thể thấy rõ hơn về kết quả đạt được qua một số bảng biểu sau:
Biểu số 01: Trồng rừng tập trung năm 1999- 2000
Đơn vị: ha
Năm
1999
2000
Cả nước
207.738
218.276
Địa phương
165.905
178.276
Miền Bắc
105.170
100.485
Miền Núi và Trung du.
Đồng bằng Sông Hồng.
Khu 4 cũ.
72.053
4.873
28.244
59.892
4.993
35.600
Miền Nam
60.736
77.791
Duyên hải MIền Trung.
Tây Nguyên.
Đông Nam bộ.
Đồng bằng Sông Cửu Long.
23.395
8.078
5.111
24.152
24.490
10.628
4.635
38.038
Trung ương
41.833
40.000
Bộ Quốc phòng.
Bộ Nội vụ.
Đơn vị khác, cả Bộ Nông nghiệp.
2.140
300
39.393
Nguồn: Vụ kế hoạch và quy hoạch Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Nhìn chung kết quả đạt được còn thấp, chưa đạt so với yêu cầu đạt ra.
Biểu số 02: Trồng cây phân tán năm 1999- 2000.
Đơn vị: 1000 cây
Năm
1999
2000
Địa phương
234.186
241.162
Miền Bắc
123.100
120.077
Miền Núi và Trung du.
Đồng bằng Sông Hồng.
Khu 4 cũ.
54.700
17.500
50.900
49.277
19.900
50.900
Miền Nam.
111.086
121.085
Duyên hải Miền Trung.
Tây nguyên
Đông nam bộ.
Đồng bằng Sông Cửu Long.
26.882
2.848
6.610
74.746
16.750
16.600
6.200
81.535
Nguồn: Vụ Kế hoạch và Quy hoạch Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Biểu số 03: Chăm sóc rừng năm 1999- 2000.
Đơn vị: ha
Năm
1999
2000
Cả nước
408.180
422.907
Địa phương
370.340
382.907
Miền Bắc
226.101
224.787
Miền núi và Trung du.
Đồng bằng Sông Hồng.
Khu 4 cũ.
158.614
11.129
56.358
148.293
10.072
66.422
Miền Nam
144.239
158.120
Duyên hải Miền Trung.
Tây Nguyên.
Đồng Nam Bộ.
Đồng bằng Sông Cửu Long.
50.297
23.866
10.431
59.645
46.450
17.633
30.621
63.416
Trung ương.
37.840
40.000
Bộ Quốc phòng.
Bộ Nội vụ.
Đơn vị khác, cả Bộ Nông nghiệp.
2.140
35.700
Nguồn: Vụ Kế hoạch và Quy hoạch Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Về chăm sóc rừng thời gian qua đã đạt được những kết quả tốt so với kế hoạch đặt ra.
b. Về giải ngân vốn đầu tư bằng nguồn ngân sách.
* Quy định chung:
-Ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương) chỉ cấp phát cho các Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng thuộc đối tượng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định tại Quyết định số 661/ QĐ- TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
- Vốn ngân sách Nhà nước cấp phát cho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng bao gồm vốn cấp phát đầu tư, vốn cấp phát sự nghiệp và vốn hỗ trợ trồng rừng sản xuất được cân đối trong kế hoạch chi ngân sách Nhà nước hàng năm do Quốc hội phê duyệt.
- Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước bố trí cho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng Bộ Tài chính thực hiện cấp phát cho các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước trực tiếp thực hiện kiểm tra, kiểm soát hồ sơ chứng từ có liên quan và tiến hành cấp phát vốn cho chủ dự án theo đúng chế độ quy định.
* Quy định cụ thể:
- Về vốn đầu tư dự án rừng phòng hộ và đặc dụng.
+ Bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở những vùng rất xung yếu và xung yếu với mức đầu tư bình quân không quá 50.000 đ/ha/năm, thời hạn không quá 5 năm.
+ Khoán khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung cây công nghiệp, cây lấy quả, cây đặc sản đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở những vùng xung yếu và rất xung yếu (coi như chỉ tiêu bảo vệ rừng) với mức đầu tư không quá 50.000 đ/ha/, thời hạn không quá 5 năm.
+ Khoán khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung cây lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ở những vùng rất xung yếu và xung yếu với mức đầu tư không quá 1.000.000đ/ha, thời hạn khoán 6 năm theo tỷ lệ vốn được phân bổ hàng năm và quy trình khoanh nuôi tái sinh rừng kết hợp trồng bổ sung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Trồng mới rừng phòng hộ ở vùng rất xung yếu và xung yếu với mức đầu tư trực tiếp đến người trồng rừng bình quân 2,5 triệu/ha, bao gồm trồng mới và chăm sóc theo quy trình kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Xây dựng một số công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ trực tiếp cho công tác lâm sinh bao gồm: Trạm bảo vệ rừng, công trình phòng chống cháy, phòng chữa sâu bệnh, vườn ươm...với mức đầu tư cho toàn bộ chương trình tối đa không quá 5% tổng vốn ngân sách Nhà nước bố trí cho Dự án hàng năm.
- Về kinh phí quản lý dự án:
+ Các công việc được cấp phát kinh phí quản lý dự án.
Khảo sát, xây dựng, thẩm định và xét duyệt dự án.
Nghiên cứu khoa học, khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng mô hình chuyển giao công nghệ thuộc Dự á...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status