Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả kinh doanh Đối với các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu - pdf 28

Download miễn phí Chuyên đề Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả kinh doanh Đối với các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 - SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
 SẢN XUẤT KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
 NHÀ NƯỚC 3
1. NHỮNG VỜN ĐỀ CƠ BẢN VŨ HIỬU QUẢ SẢN XUỜT - KINH DOANH 3
1.1- Quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 3
1.2- Phân loại hiệu quả trong các hoạt động sản xuất kinh doanh 4
1.3- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 8
2 . SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
 DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 10
2.1- Vị trí vai trò của doanh nghiệp Nhà nước 10
2.2- Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước. 14
2.3- Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước. 15
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
 DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
 BÀN TỈNH LAI CHÂU 18
1- TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
 DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU. 18
1.1- Tình hình tổng quát của các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu. 18
1.2- Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu 22
2 - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
 CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU. 26
2.1- Hiệu quả đạt đuợc: 26
2.2 - Những hạn chế và tồn tại trong các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu. 28
CHƯƠNG 3 - PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG
 CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
 ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
 BÀN TỈNH LAI CHÂU 32
 
 
1. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG: 32
2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
 SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐIẠ
 BÀN TỈNH LAI CHÂU. 34
2.1- Tiến hành phân loại và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước 34
2.2- Tiếp tục hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý, kinh doanh 36
2.3- Giải pháp về thị trường 36
2.4. Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước. 36
3- KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC: 36
KẾT LUẬN 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
 
 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ket-noi - Kho tài liệu miễn phí lớn nhất của bạn


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ket-noi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu đã chỉ đạo các ngành rà soát lại các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn, tiến hành thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nước trên cơ sở sắp xếp lại các doanh nghiệp đang hoạt động nhằm ổn định sản xuất kinh doanh bảo toàn và phát triển vốn được giao, phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh trong nền kinh tế nhiều thành phần. Đến nay toàn tỉnh Lai Châu hiện có 58 doanh nghiệp Nhà nước, trong đó 7 doanh nghiệp thuộc Tổng công ty 90 và 91; còn 49 doanh nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý và 2 doanh nghiệp trực thuộc khối Đảng quản lý.
Trong số 49 doanh nghiệp Nhà nước (Tỉnh quản lý) được phân loại như sau:
Theo tính chất hoạt động có:
- Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích: 10 doanh nghiệp, chiếm 20,5%
- Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh: 32 doanh nghiệp, chiếm 65,3%
- Doanh nghiệp Nhà nước vừa hoạt động công ích vừa hoạt động kinh doanh: 7 doanh nghiệp, chiếm 14,2%.
Doanh nghiệp Nhà nước phân theo tính chất hoạt động
Phân theo ngành kinh tế:
- Thuộc lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp: có 12 doanh nghiệp
- Lĩnh vực Công nghiệp: 7 doanh nghiệp
- Lĩnh vực xây lắp: 9 doanh nghiệp
- Giao thông vận tải: 5 doanh nghiệp
- Bán lẻ : 10 doanh nghiệp
- Văn hoá thể thao: có 2 doanh nghiệp
- Lĩnh vực tư vấn - KSTK: có 3 doanh nghiệp
- Hỗ trợ tài chính: 1 doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước phân theo ngành kinh tế
- Về vốn: Với 49 doanh nghiệp nhưng tổng số vốn kinh doanh chỉ có 167 tỷ đồng, trong đó vốn kinh doanh thuộc sở hữu Nhà nước là 79.142 triệu đồng. Như vậy bình quân 1 doanh nghiệp có vốn kinh doanh là 3.408 triệu đồng, trong đó vốn Nhà nước là 1.615 triệu đồng. Tuy nhiên, số vốn thực tế phát huy được tác dụng chiếm gần 70% (trên 30% là vốn không phải khấu hao, tồn động chờ xử lý, thất thoát do thiên tai, công nợ khó đòi....).
Nhìn chung, vốn kinh doanh thuộc sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp rất thấp, số vốn này mới đạt 34% vốn pháp định, và chiếm 47% trong tổng số vốn huy động vào kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong số các doanh nghiệp hiện nay thì có 45% doanh nghiệp có vốn Nhà nước dưới 500 triệu đồng; 27,5% doanh nghiệp có vốn nhà nước từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng; 19,5% doanh nghiệp có vốn Nhà nước từ 1 đến 3 tỷ đồng; 3,5% doanh nghiệp có vốn từ 3 đến 5 tỷ đồng và 3,5% doanh nghiệp có vốn Nhà nước trên 5 tỷ đồng (chủ yếu là các doanh nghiệp khai thác thuỷ nông).
Để duy trì mức độ sản xuất nhu vừa qua, các doanh nghiệp phải huy động vốn từ bên ngoài (kể cả vay Ngân hàng) với số lượng lớn bằng 58,7% vốn huy động vào kinh doanh của các doanh nghiệp; Chi phí trả lãi vay hàng năm rất lớn thường chiếm 6% trong giá thành, do đó làm giảm lợi nhuận hàng năm của nhiều doanh nghiệp.
-Về tài sản: Nguyên giá tài sản cố định hiện nay là 102,4 tỷ đồng, giá trị còn lại của tài sản cố định là 69 tỷ đồng. Như vậy bình quân 1 doanh nghiệp có 2,08 tỷ đồng tài sản cố định.
Tài sản cố định của các doanh nghiệp phần lớn đã cũ, lạc hậu về kỹ thuật, giá trị còn lại thấp, nhiều tài sản được trang bị từ thời kỳ kế hoạch hoá tập trung đến nay chưa có sự đầu tư đổi mới, nhiều tài sản cố định đang chờ thanh lý nhưng chưa được giải quyết dứt điểm, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Hiện nay nhiều doanh nghiệp thực hiện đổi mới thiết bị, công nghệ chủ yếu bằng vay vốn ngân hàng, nhưng trog quá trình sử dụng đã không phát huy được ccông suất, giá thành sản phẩm cao dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp.
- Về lao động: Tổng số lao động thường xuyên trong các doanh nghiệp Nhà nước có 4.494 người, trong đó lao động chờ sắp xếp việc làm là 196 ngưòi, chiếm 4,36% tổng số lao động hiện có; 75 % doanh nghiệp có dưới 100 lao động; 21% doanh nghiệp có từ 100 đến 300 lao động; 4% doanh nghiệp có trên 300 lao động. Ngoài số lao động thường xuyên, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng lực lượng lao động hợp đồng ngắn hạn từ 600 đến 700 lao động, bằng 15% tổng số lao động thường xuyên.
Chất lượng lao động trong doanh nghiệp hiện nay rất thấp, trong tổng số lao động của doanh nghiệp Nhà nước hiện nay trên địa bàn tỉnh thì 2,5% có trình độ đại học; 5,8% có trình độ trung cấp; 2,2% là công nhân kỹ thuật; 69,7% là lao động phổ thông không qua đào tạo.
Bên cạnh đó có nhiều doanh nghiệp, lao động được hình thành từ những năm bao cấp, đến nay tuổi cao, sức khoẻ giảm, chức năng động bị hạn chế nhiều. Việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công nhân lao động chưa được quan tâm thường xuyên, ở hầu hết các doanh nghiệp không tổ chức được việc thi tay nghè nâng cao bậc cho công nhân.
- Tổ chức quản lý: Đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp Nhà nước hiện nay do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý có 138 cán bộ lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp, trong đó có 49 giám đốc, 48 phó giám đốc và 41 kế toán trưởng.
Về tuổi đời: 45 cán bộ dưới 40; 27 cán bộ tuổi từ 40 đến 45; 36 cán bộ tuổi từ 45 đến 50; 30 cán bộ tuổi trên 50.
Về trình độ chuyên môn: đại học có 53 cán bộ; trung cấp 74 cán bộ; trình độ sơ cấp 11 cán bộ. Trong đó 3 cán bộ không có bằng cấp chuyên môn.
Về trình độ văn hoá: 105 cán bộ trình độ 10/10; 33 cán bộ trình độ 7/10.
Về trình độ chính trị: 4 cán bộ có trình độ cao cấp; 27 cán bộ có trình độ trung cấp; 1 cán bộ có trình độ sơ cấp và 106 cán bộ có bằng về lý luận chính trị.
Biểu 1: Số liệu về thực trạng doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Chỉ tiêu
Đ/vị tính
1987
1989
1998
1- Số lượng doanh nghiệp
DN
65
59
58
- Tỉnh quản lý
DN
43
49
- Huyện quản lý
DN
22
-
- Tổng công ty 90 & 91
7
- Thuộc khối Đảng quản lý
2
2- Lao động doanh nghiệp Nhà nước
người
5.000
-
4.336
3 - Quy mô DNNN phân theo vốn kinh doanh
- Dưới 500 triệu
%
45
- Từ 1- 3 tỷ đồng
%
19,5
- Từ 3 - 5 tỷ đồng
%
3,5
- Trên 5 tỷ đồng
%
3,5
4- Tổng số vốn doanh nghiệp Nhà nước
tỷ đồng
167
Nguồn: Báo cáo Phương án sắp xếp DNNN của tỉnh Lai Châu, năm 1998
1.2- Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước phân theo ngành:
Ngành nông nghiệp:
Có 7 doanh nghiệp Nhà nước, ngoài công ty Vật tư nông nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi còn lại các doanh nghiệp khác đều gặp khó khăn, sản xuất kinh doanh không ổn định, bấp bênh như công ty cây công nghiệp, xí nghiệp cơ khí nông nghiệp, 1 doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ 2 năm liền (Xí nghiệp chè Tam Đường)
+ Nguồn vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng 48%
+ Doanh thu chiếm 23%
Biểu 2: tổng hợp một số kết quả hoạt động các DNNN thuộc ngành Nông nghiệp
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1- Nguyên giá tài sản cố định
34.867
35.417
35.347
2- Nguồn vốn kinh doanh
- Tổng số
28.912
30.447
31.248
- Vốn Nhà nước
25.659
27.049
27.681
3 - Nợ phải thu
8.672
11.470
12.384
4- Nợ phải trả
4.062
14.487
21.285
5 - Tổng doanh thu
35.076
45.883
51.121
6 - lãi lỗ
710
1.085
813
7- Các khoản nộp ngân sách
803
1.115
1.329
8- Số lao động (người)
1.364
972
1.149
Nguồn: Báo cáo Phương án sắp xếp DNNN, Ban tư vấn đổi mới DNNN, năm 1998
Ngành Lâm nghiệp:
Có 5 doanh nghiệp Nhà nước dang gặp khó khăn về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, không còn nhiệm vụ khai thác kinh doanh lâm sản. Hiện tại các doanh nghiệp này chỉ làm dịch vụ chương trình dự án 327, là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
Biểu 3: tổng hợp một số kết quả hoạt động các DNNN thuộc ngành lâm nghiệp
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1- Nguyên giá tài sản cố định
2.400
2.363
1.983
2- Nguồn vốn kinh doanh
- Tổng số
3.203
2.053
2.077
- Vốn Nhà nước
2.121
963
943
3 - Nợ phải thu
1.917
2.392
1.378
4- Nợ phải trả
1.800
4.170
4.306
5 - Tổng doanh thu
7.613
9.886
5.270
6 - lãi lỗ
107
49
72
7- Các khoản nộp ngân sách
361
236
102
8- Số lao động (người)
345
331
334
Nguồn: Báo cáo Phương án sắp xếp DNNN, Ban tư vấn đổi mới DNN, năm 1998
Ngành khai thác Than:
Có 1 doanh nghiệp là công ty than hiện đang gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm, vốn bị ứ đọng, nợ vay ngân hàng cao. Sản phẩm tồn kho khoảng trên 10.000 tấn than, trung khi đó than trung uơng được trợ cước vận chuyển giá bán thấp hơn.
Ngành công nghiệp chế biến:
Có 6 doanh nghiệp, ngoài xí nghiệp in ổn định sản xuất kinh doanh, còn lại các doanh nghiệp khác đều gặp khó khăn. Có 3 doanh nghiệp : Xí nghiệp chế biến gỗ, Công ty Vật liệu xây dựng I, Nhà máy cơ khí Lai Châu quy mô nhỏ bé sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, thiếu vốn kinh doanh. Còn lại 2 doanh nghiệp là : Công ty Xuất nhập khẩu và dịch vụ Thương mại, công ty Vật liệu xây dựng II mới đầu tư dây truyền sản xuất sản phẩm nhưng chưa kinh doanh đạt hiệu quả, sản phẩm tồn kho lớn vẫn còn thua lỗ.
Biểu 4: tổng hợp một số kết quả hoạt động các DNNN thuộc ngành chế biến gỗ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1- Nguyên giá tài sản cố định
3.508
3.752
3.709
2- Nguồn vốn kinh doanh
- Tổng số
336
1.408
1.402
- Vốn Nhà nước
186
1.252
1.255
3 - Nợ phải thu
545
2.908
565
4- Nợ phải trả
761
5.938
3.625
5 - Tổng doanh thu
3.361
6....
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status